✨Người Tripura

Người Tripura

Người Tripura (còn được gọi là Tipra, hay Tipperah) là một dân tộc, những cư dân đầu tiên và nguyên bản của vương quốc Twipra vùng Đông Bắc Ấn Độ và Bangladesh. Người Tripura thông qua hoàng tộc nhà Debbarma đã cai trị vương quốc Tripura hơn 2,000 năm cho đến khi sáp nhập vào Liên minh Ấn Độ năm 1949.

Ngôn ngữ

Người Tripura đa phần chủ yếu nói tiếng địa phương Kokborok, một phương ngữ của các bộ tộc người Debbarma được nói rộng rãi ở Agartala và là ngôn ngữ chính thức thứ hai của Tripura. Ước tính có khoảng 1,000,000 người nói tiếng địa phương Tripura ở Tripura, một số khác ở Mizoram và Assam thuộc Ấn Độ và Nepal, Sylhet và Chittagong ở Bangladesh.

Tôn giáo

Theo một cuộc điều tra tôn giáo dân số năm 2001, phần lớn người Tripura là các tín đồ Ấn Độ giáo.

Xã hội

Người Tripura có một truyền thống phong phú về lịch sử, xã hội và văn hóa hoàn toàn khác biệt với người Ấn Độ đại lục. Văn hóa khác biệt của họ – được phản ánh trong nhảy múa, ca nhạc, lễ hội, quần áo, trang phục và những nếp sống – có một cơ sở vững chắc.

Những phân tộc Tripura chính bao gồm:

  • Debbarma
  • Tripura
  • Reang hay Bru
  • Jamatia
  • Koloi
  • Noatia
  • Murasing
  • Uchoi
  • Darlong

Cuộc sống hàng ngày

Người Tripura sông trên những sườn đồi trong một nhóm có từ năm đến năm mươi gia đình. Nhà ở của họ được làm từ tre (mà trong tiếng Kokborok gọi là ua) cao từ 5 đến 6 foot (tương đương bằng độ cao khoảng 1,524 cho đến 1,8288 mét) để bảo vệ họ khỏi sự nguy hiểm đến từ những động vật hoang dã. Ngày nay một phần đáng kể những người Tripura thuộc cộng đồng này sống ở đồng bằng và dựng nhà cửa giống như người đồng bằng, áp dụng những hình thứ canh tác của người đồng bằng và còn học hỏi họ những khía cạnh sống khác.

Những trò chơi và thể thao tiêu khiển

Giống như những dân tộc khác trên thế giới, người Tripura cũng có các hoạt động thể thao và trò tiêu khiển truyền thống. Nó phổ biến với hầu hết các phân tộc người Tripura. Được gọi là thwngmung trong phương ngữ Tripura. Ngày nay những trò chơi này đang dần bị lãng quên, vì người Tripura đã dần bị hấp dẫn theo những trò chơi tiêu khiển hiện đại của người đồng bằng. Những một số hình thức thể thao truyền thống vẫn còn được bảo tồn và lưu truyền ở vùng ngoại ô Tripura.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Người **Tripura** (còn được gọi là **Tipra**, hay **Tipperah**) là một dân tộc, những cư dân đầu tiên và nguyên bản của vương quốc Twipra vùng Đông Bắc Ấn Độ và Bangladesh. Người Tripura thông
**Tripura** là một bang nằm tại Đông Bắc Ấn Độ. Đây là bang nhỏ thứ ba toàn quốc với diện tích và có biên giới quốc tế với Bangladesh (giáp các phân khu Sylhet và
**Udaipur** là một thị xã và là một nagar panchayat của quận South Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Địa lý Udaipur có vị trí Nó có độ cao trung bình là 22 mét
**Huyện West Tripura** là một huyện thuộc bang Tripura, Ấn Độ. Thủ phủ huyện West Tripura đóng ở Agartala. Huyện West Tripura có diện tích 2997 ki lô mét vuông. Đến thời điểm năm 2001,
**Huyện South Tripura** là một huyện thuộc bang Tripura, Ấn Độ. Thủ phủ huyện South Tripura đóng ở Udaipur. Huyện South Tripura có diện tích 2152 ki lô mét vuông. Đến thời điểm năm 2001,
**Huyện North Tripura** là một huyện thuộc bang Tripura, Ấn Độ. Thủ phủ huyện North Tripura đóng ở Kailasahar. Huyện North Tripura có diện tích 2821 ki lô mét vuông. Đến thời điểm năm 2001,
**Động đất Tripura 2017** () là trận động đất xảy ra vào lúc 14:39 (IST), ngày 3 tháng 1 năm 2017. Trận động đất có cường độ 5,7 Mw, tâm chấn độ sâu khoảng 32 km.
**Amarpur** là một thị xã và là một nagar panchayat của quận South Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Địa lý Amarpur có vị trí Nó có độ cao trung bình là 24 mét (78 feet).
**Người Bengal** ( __) là một dân tộc và nhóm sắc tộc Ấn-Arya sinh sống tại vùng Bengal ở Nam Á, địa phận nay được chia ra làm Đông Bengal của Bangladesh và Tây Bengal
**Tiếng Kokborok** là một trong các ngôn ngữ chính thức của Ấn Độ. Đây là ngôn ngữ của người Tripura. Ngôn ngữ này được nói ở Ấn Độ và Bangladesh. Số lượng người nói ngôn
**Tiếng Santal** là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Munda của ngữ hệ Nam Á, cùng với tiếng Ho, tiếng Munda. Nó được nói bởi khoảng 7,6 triệu người tại Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và
**Tiếng Bengal**, cũng được gọi là **tiếng Bangla** ( ), một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói tại Nam Á. Đây là ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia của Cộng hòa Nhân dân
**Ranirbazar** là một thị xã và là một nagar panchayat của quận West Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Ranirbazar có dân
**Agartala** là một thành phố và là một hội đồng đô thị (_municipal council_) trong quận West Tripura trong bang Tripura của Ấn Độ. ## Địa lý Agartala có vị trí Nó có độ cao
**Sonamura** là một thị xã và là một nagar panchayat của quận West Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Địa lý Sonamura có vị trí Nó có độ cao trung bình là 15 mét (49 feet).
**Teliamura** là một thị xã và là một nagar panchayat của quận West Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Teliamura có dân
**Pratapgarh** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận West Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Pratapgarh có dân số
**Narsingarh** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận West Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Narsingarh có dân số
**Kumarghat** là một thị xã và là một nagar panchayat của quận North Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Kumarghat có dân
**Sabroom** là một thị xã và là một nagar panchayat của quận South Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Sabroom có dân
**Kunjaban** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận West Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Kunjaban có dân số
**Khowai** là một thị xã và là một nagar panchayat của quận West Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Địa lý Khowai có vị trí Nó có độ cao trung bình là 23 mét (75 feet).
**Badharghat** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận West Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Badharghat có dân số
**Belonia** là một thị xã và là một nagar panchayat của quận South Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Địa lý Belonia có vị trí Nó có độ cao trung bình là 23 mét (75 foot).
**Gandhigram** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận West Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Gandhigram có dân số
**Gakulnagar** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận West Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Gakulnagar có dân số
**Indranagar** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận West Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Indranagar có dân số
**Dharmanagar** là một thị xã và là một nagar panchayat của quận North Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Địa lý Dharmanagar có vị trí Nó có độ cao trung bình là 21 mét (68 feet).
**Jogendranagar** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận West Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Jogendranagar có dân số
**Kailasahar** là một thị xã và là một nagar panchayat của quận North Tripura thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Kailasahar có dân
**Kanchanpur** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận Dhalai thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Kanchanpur có dân số 7678
**Kamalpur** là một thị xã và là một nagar panchayat của quận Dhalai thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Địa lý Kamalpur có vị trí Nó có độ cao trung bình là 16 mét (52 feet). ##
**Ambassa** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận Dhalai thuộc bang Tripura, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Ambassa có dân số 6052
**Huyện Dhalai** là một huyện thuộc bang Tripura, Ấn Độ. Thủ phủ huyện Dhalai đóng ở Ambassa. Huyện Dhalai có diện tích 2523 ki lô mét vuông. Đến thời điểm năm 2001, huyện Dhalai có
**Rabindranath Tagore ** (tiếng Bengal: রবীন্দ্রনাথ ঠাকুর, , tên phiên âm là **Ra-bin-đra-nát Ta-go**, tên khai sinh **Rabindranath Thakur**, 7 tháng 5 năm 1861 – 7 tháng 8 năm 1941, biệt danh: **Gurudev**, **Kabiguru**, và
**Garo** (cũng được viết là **Garrow**, hay tên tự gọi, **Mande**) là một ngôn ngữ chính của những người dân tại Vùng đồi Garo tại bang Meghalaya của Ấn Độ. Tiếng Garo cũng được sử
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
**Tiếng Manipur Bishnupriya** hoặc **tiếng Bishnupriya Manipur** (BPM) () là một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói ở các vùng của của ang Manipur, Assam, Tripura và các bang của Ấn Độ khác, cũng như ở
Ngày **9 tháng 9** là ngày thứ 252 (253 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 113 ngày trong năm. ## Sự kiện *9 – Tù trưởng Arminius lãnh đạo sáu bộ lạc Germain tiến
**Tháp Dharahara** () hay còn được biết đến với tên gọi là **Tháp Bhimsen** là một tòa tháp cao chín tầng với tổng chiều cao là nằm ở trung tâm của Sundhara, Kathmandu. Nó được
Lịch sử văn minh của Bangladesh bắt đầu từ hơn bốn thiên niên kỷ, từ Thời đại đồ đồng đá. Lịch sử được ghi chép lại ban đầu của đất nước thể hiện sự kế
Ngày **15 tháng 10** là ngày thứ 288 trong lịch Gregory (thứ 289 trong các năm nhuận). Còn 77 ngày trong năm. ## Sự kiện *869 – Quân của triều đình Đường chiếm được Bành
phải|nhỏ|430x430px|VĂN BẢN MẪU:
Trang nhất của một cuốn sách Nagri có tựa đề [[Halat-un-Nabi, được viết vào giữa thế kỷ 19 bởi Sadeq Ali tại Daulatpur, Longla, Moulvibazar.]] **Tiếng Sylhet** (Sylheti , _Silôṭi,_ ) là
**Đảng Cộng sản Ấn Độ (Marxist)** (**Communist Party of India (Marxist),** viết tắt **CPI (M)**) là một đảng chính trị cộng sản ở Ấn Độ tuân thủ triết lý của chủ nghĩa Mác-Lênin. Đây là
**Rangamati** () là một huyện tại miền đông nam của Bangladesh. Huyện này là một phần của phân khu Chittagong, thị trấn Rangamati là thủ phủ của huyện. Rangamati là huyện có diện tích lớn
**Myanmar** (), tên chính thức là **Cộng hòa Liên bang Myanmar**, còn gọi là **Miến Điện** (tên chính thức cho đến năm 1989), là một quốc gia tại Đông Nam Á. Myanmar có biên giới
**Tây Bengal** (, , nghĩa là "tây bộ Bengal") là một bang tại khu vực đông bộ của Ấn Độ. Đây là bang đông dân thứ tư toàn quốc, với trên 91 triệu dân theo
**Giết mổ bò ở Ấn Độ** phản ánh tình trạng kinh doanh, giết mổ các con bò ở Ấn Độ. Giết mổ bò ở Ấn Độ là một chủ đề cấm kỵ trong suốt tiến
**Dừa** (_Cocos nucifera_) là một loài thực vật thân gỗ, thành viên thuộc họ Cau (Arecaceae) và là loài duy nhất còn sống thuộc chi _Cocos._ Dừa có mặt khắp nơi tại các vùng nhiệt
**Áp thấp sâu BOB 05** (tiếng Anh: _Deep Depression BOB 05_), là một xoáy thuận nhiệt đới yếu đã tác động đến Bangladesh và Ấn Độ. Là áp thấp nhiệt đới thứ bảy và là