✨NGC 1300
NGC 1300 là một thiên hà xoắn ốc có thanh cách Trái Đất khoảng 61 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Ba Giang. Thiên hà này có độ lớn khoảng 110.000 năm ánh sáng; chỉ lớn hơn một chút so với thiên hà Ngân Hà của chúng ta. Nó là một thành viên của Cụm Ba Giang (Eridanus Cluster), một cụm 200 thiên hà. Nó được phát hiện bởi John Frederick William Herschel năm 1835.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**NGC 1300** là một thiên hà xoắn ốc có thanh cách Trái Đất khoảng 61 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Ba Giang. Thiên hà này có độ lớn khoảng 110.000 năm ánh sáng;
Đây là **danh sách các thiên thể NGC 1001–2000** từ Danh mục chung mới về các tinh vân và cụm sao (NGC). Danh sách này liệt kê chủ yếu là các Quần tinh, Tinh vân,
**NGC 1807** là một cụm sao mở nằm trong chòm sao Kim Ngưu . Nó được phát hiện bởi nhà thiên văn học người Anh John Herschel vào năm 1832. Cụm sao này cách Hệ
**Biểu đồ** **Hubble** là một sơ đồ phân loại hình thái học cho các thiên hà do Edwin Hubble phát minh vào năm 1926. Nó thường được gọi một cách thông tục là **biểu đồ
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
nhỏ|Một thiên hà xoắn ốc, [[thiên hà Chong Chóng (cũng được gọi là Messier 101 hay NGC 5457)]] **Thiên hà xoắn ốc** là một kiểu thiên hà được phân loại ban đầu bởi Edwin Hubble
phải|nhỏ|350x350px| Thiên hà [[NGC 1300 qua ảnh chụp của Kính viễn vọng Không gian Hubble]] **Thiên hà xoắn ốc có thanh chắn** là thiên hà xoắn ốc có các ngôi sao tụ hợp lại tại
**Quần tụ thiên hà Coma** (**Abell 1656**) là một quần tụ thiên hà lớn chứa hơn 1.000 thiên hà đã được xác định. Cùng với Quần tụ thiên hà Leo (Abell 1367), là hai cụm