✨NATO

NATO

Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (, '; , ') là một liên minh quân sự dựa trên Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương được ký kết vào ngày 4 tháng 4 năm 1949 bao gồm Mỹ, Canada và một số nước ở châu Âu (các nước hai bên bờ Đại Tây Dương).

Mục đích thành lập của NATO là để ngăn chặn sự phát triển ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng sản và Liên Xô lúc đó đang trên đà phát triển rất mạnh ở châu Âu. Việc thành lập NATO lại dẫn đến việc các nước cộng sản thành lập Khối Warszawa để làm đối trọng. Sự kình địch và chạy đua vũ trang của hai khối quân sự đối địch này là cuộc đối đầu chính của Chiến tranh Lạnh trong nửa cuối thế kỷ 20.

Những năm đầu tiên thành lập, NATO chỉ là một liên minh chính trị. Tuy nhiên, do cuộc Chiến tranh Triều Tiên tác động, một tổ chức quân sự hợp nhất đã được thành lập. Nghi ngờ rằng liên kết của các nước châu Âu và Mỹ yếu đi cũng như khả năng phòng thủ của NATO trước khả năng mở rộng của Liên Xô, Pháp rút khỏi Bộ Chỉ huy quân sự của NATO (không rút khỏi NATO) năm 1966. Năm 2009, với số phiếu áp đảo của quốc hội dưới sự lãnh đạo của chính phủ của Tổng thống Nicolas Sarkozy, Pháp quay trở lại NATO.

Sau khi Bức tường Berlin sụp đổ vào năm 1989, Khối Warszawa tan rã nhưng NATO không giải tán mà tiếp tục tham gia vào các cuộc chiến tranh tấn công những nước khác, như cuộc phân chia Nam Tư, và lần đầu tiên can thiệp quân sự tại Bosna và Hercegovina từ năm 1992 tới năm 1995 và sau đó đã oanh tạc Serbia vào năm 1999 trong cuộc nội chiến ở Kosovo. Tổ chức ngoài ra có những quan hệ tốt hơn với những nước thuộc khối đối đầu trước đây trong đó nhiều nước từng thuộc Khối Warszawa đã gia nhập NATO từ năm 1999 đến 2004. Ngày 1 tháng 4 năm 2009, số thành viên lên đến 28 với sự gia nhập của Albania và Croatia. Đến năm 2024 thì số lượng thành viên của NATO là 32 quốc gia sau khi Thụy Điển chính thức tham gia tổ chức này vào tháng 3 năm 2024. Từ sau sự kiện 11 tháng 9 năm 2001, NATO tập trung vào những thách thức mới, liên quan đến việc chống lại chủ nghĩa khủng bố, cực đoan. Trong đó có các chiến dịch can thiệp quân sự tại Afghanistan, Iraq và Libya.

Lịch sử

nhỏ|Tây Đức gia nhập NATO vào năm 1955, dẫn đến sự hình thành Hiệp ước Warsaw, đối thủ của NATO trong Chiến tranh Lạnh.|228x228px

nhỏ|Bộ chỉ huy đồng minh châu Âu|220x220px

Hiệp ước Brussels là một hiệp ước bảo vệ lẫn nhau giữa các nước Tây Âu để chống lại mối đe dọa ngày càng tăng từ Liên Xô vào đầu Chiến tranh Lạnh. Nó được ký kết vào ngày 17 tháng 3 năm 1948 bởi Bỉ, Hà Lan, Luxembourg, Pháp và Vương quốc Anh. Đó là tiền thân của NATO. Mối đe dọa từ Liên Xô trở nên thực sự đáng lo ngại sau vụ phong tỏa Berlin năm 1948, dẫn đến việc thành lập một tổ chức quốc phòng đa quốc gia giữa các nước Tây Âu, Tổ chức Quốc phòng Liên hiệp Phương Tây, vào tháng 9 năm 1948. Tuy nhiên, các nước thành viên của tổ chức lúc đó quá yếu về quân sự để có thể chống lại Lực lượng Vũ trang Liên Xô. Bên cạnh đó, tại Tiệp Khắc vào năm 1948 một cuộc đảo chính của những người cộng sản đã diễn ra thành công và Ngoại trưởng Anh Ernest Bevin tin rằng cách tốt nhất để ngăn chặn các quốc gia khác rơi vào tình trạng như Tiệp Khắc đó là phát triển một chiến lược quân sự giữa các nước phương Tây. Ông có một buổi điều trần tiếp nhận tại Hoa Kỳ, đặc biệt là xem xét sự lo lắng của Mỹ đối với Ý và Đảng Cộng sản Ý.

Năm 1948, các nhà lãnh đạo châu Âu đã gặp các quan chức quốc phòng, quân sự và ngoại giao Mỹ tại Lầu Năm Góc, dưới sự chủ trì của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Mỹ George C. Marshall để đàm phán về một liên minh quân sự mới giữa các nước Phương Tây. Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương, được ký bởi Tổng thống Mỹ Harry S. Truman tại Washington vào ngày 4 tháng 4 năm 1949, đánh dấu sự thành lập của NATO. Vào ngày mới được thành lập, NATO bao gồm năm quốc gia thuộc Hiệp ước Brussels cộng với Hoa Kỳ, Canada, Bồ Đào Nha, Ý, Na Uy, Đan Mạch và Iceland.

Các thành viên tham gia Hiệp ước cam kết rằng bất cứ cuộc tấn công vũ trang nào chống lại một trong số họ ở châu Âu hoặc Bắc Mỹ sẽ được coi là một cuộc tấn công chống lại tất cả các thành viên còn lại trong khối. Do đó, họ thỏa thuận với nhau rằng, nếu một cuộc tấn công vũ trang xảy ra, tất cả các nước thành viên còn lại, sẽ có trách nhiệm giúp đỡ thành viên bị tấn công, bao gồm cả việc sử dụng vũ trang, để khôi phục và duy trì an ninh của khu vực Bắc Đại Tây Dương.

Sự ổn định chính trị đã dần dần khôi phục nền kinh tế Tây Âu và sự tăng trưởng kinh tế thần kỳ sau chiến tranh đã bắt đầu. Những năm tiếp theo, NATO đã có thêm những thành viên mới: Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 1952, và Tây Đức vào năm 1955. Để phản ứng trước sự gia nhập NATO của Tây Đức, Liên bang Xô viết và các quốc gia Đông Âu vệ tinh đã thành lập Tổ chức Hiệp ước Warsaw năm 1955. Chiến tranh Lạnh bao trùm toàn châu Âu.

Các thành viên NATO

Thành viên sáng lập

  • Mỹ Anh Pháp
  • Bỉ
  • Bồ Đào Nha
  • Canada
  • Đan Mạch
  • Hà Lan
  • Iceland
  • Luxembourg
  • Na Uy
  • Ý Ba thành viên của NATO là thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc với quyền phủ quyết và là các nước sở hữu vũ khí hạt nhân: Mỹ, Pháp và Anh. Trụ sở chính của NATO đặt tại Brussels, Bỉ,, nơi Supreme Allied Commander tọa lạc. Bỉ là một trong 29 quốc gia thành viên NATO tại Bắc Mỹ và châu Âu, và mới nhất trong số các thành viên là các nước Albania và Croatia, tham gia vào tháng 4 năm 2009. Một 22 quốc gia khác tham gia với tư cách đối tác quan hệ của NATO trong chương trình Hòa bình, và 15 quốc gia khác tham gia vào các chương trình đối thoại thể chế hóa. Chi phí quân sự của NATO chiếm 70% chi phí quân sự thế giới, riêng Mỹ chiếm khoảng 50%, Anh, Pháp, Đức và Ý gộp lại chiếm 15% chi phí quân sự thế giới. Chi phí của các thành viên NATO dự tính là 2% GDP.

Thành viên trong Chiến tranh Lạnh

  • Thổ Nhĩ Kỳ (18 tháng 2 năm 1952) *Hy Lạp (18 tháng 2 năm 1952)
  • CHLB Đức (9 tháng 5 năm 1955)
  • Tây Ban Nha (30 tháng 5 năm 1982)

Thành viên Đông Âu sau Chiến tranh Lạnh

  • Ba Lan (12 tháng 3 năm 1999)
  • Cộng hoà Séc (12 tháng 3 năm 1999)
  • Hungary (12 tháng 3 năm 1999)
  • Bulgaria (29 tháng 3 năm 2004)
  • Estonia (29 tháng 3 năm 2004)
  • Latvia (29 tháng 3 năm 2004)
  • Litva (29 tháng 3 năm 2004)
  • Romania (29 tháng 3 năm 2004)
  • Slovakia (29 tháng 3 năm 2004)
  • Slovenia (29 tháng 3 năm 2004)
  • Croatia (1 tháng 4 năm 2009)
  • Albania (1 tháng 4 năm 2009)
  • Montenegro (5 tháng 6 năm 2017)
  • Bắc Macedonia (27 tháng 3 năm 2020)

Thành viên Bắc Âu

  • Phần Lan (4 tháng 4 năm 2023)
  • Thụy Điển (7 tháng 3 năm 2024) Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ gia nhập tổ chức vào tháng 2 năm 1952. Năm 1955, Cộng hoà Liên bang Đức (lúc đó chỉ có phần Tây Đức) gia nhập, năm 1990 nước Đức thống nhất mở rộng tư cách thành viên cho vùng lãnh thổ Đông Đức tức Cộng hoà Dân chủ Đức cũ. Tây Ban Nha gia nhập ngày 30 tháng 5 năm 1982. Năm 1999, 3 nước thành viên khối Warszawa cũ gia nhập NATO là Ba Lan, Cộng hoà Séc và Hungary.

Pháp là một thành viên NATO, nhưng năm 1966 đã rút khỏi bộ chỉ huy quân sự. Sau đó tổng hành dinh NATO chuyển từ Paris đến Bruxelles. Tháng 4 năm 2009, Pháp quay trở lại bộ chỉ huy quân sự NATO, trở thành thành viên đầy đủ, chấm dứt 43 năm vắng bóng. Iceland là thành viên duy nhất của NATO không có quân đội riêng, vì thế lực lượng Quân đội Hoa Kỳ thường trực tại Iceland đảm nhiệm vai trò Lực lượng Phòng vệ Iceland.

Ngày 29 tháng 3 năm 2004, Slovenia, Slovakia, các nước khối Warszawa cũ gồm Bulgaria, Romania, các nước vùng Baltic thuộc Liên Xô trước đây là Estonia, Latvia và Litva chính thức gia nhập NATO. Tháng 4 cùng năm, các nước này lần đầu tiên dự họp hội đồng NATO.

Ngày 1 tháng 4 năm 2009, Croatia và Albania chính thức được kết nạp vào NATO sau 1 năm nộp đơn xin gia nhập. Montenegro trở thành thành viên thứ 29 của NATO vào năm 2017.

Ngày 27 tháng 3 năm 2020, Bắc Macedonia trở thành thành viên thứ 30 của NATO.

Ngày 4 tháng 4 năm 2023, Phần Lan trở thành thành viên thứ 31 của NATO.

Ngày 7 tháng 3 năm 2024, Thụy Điển trở thành thành viên thứ 32 của NATO.

Ngoài ra, NATO còn có chương trình hành động thành viên (MAP). Hiện tại MAP gồm Gruzia, Ukraina và Bosnia-Herzegovina.

Bản đồ lớn

|}

Quan hệ Nga-NATO

Theo NATO, trong hơn hai thập kỷ, NATO đã cố gắng xây dựng quan hệ đối tác với Nga, đối thoại và hợp tác với Nga trong các lĩnh vực hai bên cùng có lợi. Tuy nhiên quan hệ này bị rạn nứt khi NATO cáo buộc Nga can thiệp quân sự vào Ukraina nhưng NATO vẫn giữ các kênh đối thoại chính trị và quân sự với Nga. NATO tiếp tục quan tâm đến các hoạt động quân sự của Nga sau sự kiện Ukraina. Về phần mình, Nga cũng cáo buộc khủng hoảng tại Ukraina năm 2014 là do NATO gây ra khi không giữ vững các cam kết trước đó với Nga cũng như đã tiến hành lật đổ chính quyền hợp pháp tại đây bằng đảo chính. Trên thực tế, Nga và NATO luôn tồn tại rất nhiều bất đồng.

Theo Học thuyết quân sự Liên bang Nga, Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga được tổ chức theo nguyên tắc phòng thủ, không đe dọa sử dụng vũ lực và ngăn chặn xung đột nhằm bảo vệ hòa bình và các lợi ích quốc gia của Nga, các đồng minh (bao gồm các lợi ích của công dân, xã hội và nhà nước) khi các biện pháp chính trị, kinh tế, ngoại giao, pháp lý và các biện pháp phi bạo lực khác không có tác dụng. Trong Học thuyết quân sự, Nga coi việc NATO sử dụng năng lực tiềm tàng của mình để vi phạm luật pháp quốc tế thông qua quá trình bành trướng là một mối đe dọa quân sự đối với Nga ngang hàng với các nguy cơ về gây mất ổn định nội bộ của các quốc gia, khu vực, thế giới; triển khai quân đột xuất ở các quốc gia có biên giới tiếp giáp với Nga hoặc biên giới tiếp giáp với đồng minh của Nga; các hệ thống phòng thủ và tấn công gây mất cân bằng hạt nhân chiến lược toàn cầu; sự phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; sử dụng lực lượng vũ trang không theo luật pháp quốc tế và hiến chương Liên Hợp Quốc; thành lập những chính phủ chống Nga và đồng minh mà không thông qua bầu cử hợp pháp tại các quốc gia láng giềng của Nga và đồng minh; chủ nghĩa khủng bố và lợi dụng chống khủng bố để gây phương hại cho Nga và đồng minh...Chính sách đối ngoại của Nga với NATO là đối thoại trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau nhằm xây dựng nền an ninh với nền tảng không liên kết và có tính tập thể (collective non-aligned), Nga và NATO cùng nhau củng cố vai trò của Tổ chức An ninh và Hợp tác Châu Âu (OSCE).

Chính sách Đông tiến của NATO và sự lo ngại của Nga

Chính sách kết nạp các thành viên cũ trong khối Xã hội chủ nghĩa tại Đông Âu và các nước thuộc không gian hậu Xô viết bị Nga lên án là hành động vi phạm Hiệp ước Các Lực lượng Vũ trang Thông thường ở châu Âu (CFE) khi Hiệp định này nghiêm cấm các thành viên cũ trong khối Xã hội chủ nghĩa tại Đông Âu và các nước thuộc không gian hậu Xô viết gia nhập NATO. Bên cạnh đó Nga cũng cáo buộc NATO không giữ đúng cam kết về duy trì mức trần về số lượng vũ khí thông thường. Việc NATO mở rộng về phía Đông là một trong các nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng chính trị tại Ukraina. Về cơ bản, NATO mở rộng về phía Đông đã tái khẳng định địa vị lãnh đạo toàn cầu của Mỹ, không gian an ninh và không gian sinh tồn của Nga dần bị thu hẹp, bố cục an ninh địa chính trị của châu Âu thay đổi đáng kể.

Hoa Kỳ chủ trương duy trì NATO và thúc đẩy chính sách Đông tiến của NATO, biến đây trở thành lý do để NATO tồn tại sau Chiến tranh Lạnh. Nga tuy thừa kế vị thế pháp lý của Liên Xô nhưng không thể hùng mạnh một cách toàn diện như Liên Xô trước kia. Tuy nhiên, Nga vẫn là một cường quốc ở châu Âu và chính sách Đông tiến của NATO là để kiềm chế Nga

Hệ thống phòng thủ tên lửa của NATO tại Đông Âu và sự lo ngại của Nga

Bên cạnh chính sách Đông tiến, hệ thống phòng thủ tên lửa của NATO tại Đông Âu cũng bị Nga coi là một trong những mối đe dọa khác. Mặc dù NATO tuyên bố hệ thống này làm nhằm chống lại các mối đe dọa từ Iran nhưng Nga cho rằng sự thiếu cân bằng trong việc triển khai lực lượng giữa Đông Âu-Địa Trung Hải là minh chứng cho sự bao vây Nga. Bên cạnh đó, việc Iran không có khả năng tấn công châu Âu nên thực tế hệ thống này là để kiềm chế Nga. Năm 2001, Chính quyền của Tổng thống Mỹ G. W. Bush đã đơn phương tuyên bố rút khỏi Hiệp ước chống tên lửa đạn đạo (ABM), mà Mỹ và Liên Xô đã ký kết năm 1972 để xây dựng hệ thống này khiến Nga cực kỳ lo ngại khi Hiệp ước này là nền tảng để hai bên duy trì thế cân bằng lực lượng..

Để đáp trả, Nga đã lên kế hoạch việc nâng cấp khả năng tấn công bằng tên lửa của mình, trong đó có kế hoạch triển khai tên lửa đạn đạo chiến thuật 9K720 Iskander tại Kaliningrad, Krashnodar (Nga) và Belarus.

Ngày 13/05/2015, Nga đã phản ứng gay gắt khi Hoa Kỳ đưa hệ thống phòng thủ tên lửa ở Đông Âu chính thức đi vào hoạt động. Hệ thống này trị giá 800 triệu USD. Ngoài ra Nga cũng thành lập 3 sư đoàn mới tại miền Tây nước này để làm đối trọng với NATO

Phát ngôn viên điện Kremlin Dmitri S. Peskov nói rằng: "Ngay từ đầu, các chuyên gia quân sự của Nga đã bị thuyết phục rằng hệ thống tên lửa này tạo ra một mối đe dọa lớn với Liên bang Nga"

NATO và kế hoạch thành lập quân đội riêng của Liên minh châu Âu

Hiện tại, để khắc phục những nhược điểm của NATO cũng như để độc lập hơn với Hoa Kỳ trong chính sách đối ngoại và phòng thủ, Liên minh châu Âu đã đưa ra đề xuất thành lập một quân đội riêng của các nước trong khối. Cả ông Jean-Claude Juncker – Chủ tịch Ủy ban châu Âu – lẫn bà Federica Mogherini – Cao ủy Liên minh Châu Âu về Đối ngoại (tương đương Ngoại trưởng của khối) đều ủng hộ kế hoạch này. Tiến trình này trước đây bị Anh phản đối do lo ngại lực lượng vũ trang này sẽ cạnh tranh với NATO. Theo Anh, kế hoạch này sẽ làm hỏng chính sách phòng thủ của EU. Tuy nhiên, từ sau khi Anh rời EU, kế hoạch này lại được nối lại. Việc thành lập lực lượng vũ trang riêng của EU rất được Đức, Pháp, hai nước chủ chốt trong khối, ủng hộ. Về phía Hoa Kỳ, việc thành lập quân quân đội EU sẽ khiến nước này giảm bớt chi phí dành cho các nước đồng minh ở châu Âu thông qua NATO, không phải can thiệp vào những công việc của riêng châu Âu, nhưng ít có ảnh hưởng tới lợi ích của Hoa Kỳ như những sự việc ở Balkan. Việc bà Mogherini tuyên bố quân đội EU sẽ làm việc độc lập với NATO đã làm gia tăng lo ngại rằng quân đội EU sẽ thay thế vai trò của NATO ở châu Âu. Hungary, Italia và Séc đều ủng hộ kế hoạch này. Tờ Người Bảo vệ của Anh cho rằng Hoa Kỳ sẽ ủng hộ việc thành lập quân đội này nếu nó giải quyết được vấn đề "năng lực quân sự các nước châu Âu ngày càng xuống dốc". Tờ báo này cũng nhấn mạnh rằng hiện tại châu Âu không thiếu một quân đội mà thiếu một cam kết về phòng thủ giữa các nước Châu Âu và xuyên Đại Tây Dương. Ngày 22 tháng 11 năm 2016, Liên minh châu Âu đã đưa ra cam kết quân đội riêng của khối sẽ đi vào hoạt động vào năm 2017. Theo ông Sergey Rastoltsev thuộc Viện Kinh tế Thế giới và Quan hệ Quốc tế Primakov, thuộc Học viện Khoa học Liên bang Nga, quân đội EU có thể khiến quan hệ chính trị-quân sự giữa Nga–EU thêm căng thẳng nhưng trong trường hợp quan hệ Nga–EU được cải thiện, quân đội EU cũng có thể tạo ra nhiều cơ hội hợp tác hơn giữa Nga–EU nếu so với vai trò của NATO do NATO vốn dĩ là một vết tích từ thời Chiến tranh Lạnh và do sự ảnh hưởng của Hoa Kỳ lên quan hệ Nga–EU cũng sẽ bị giảm bớt khi quân đội này không có Hoa Kỳ tham gia như NATO.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương** (, **_'; , _**') là một liên minh quân sự dựa trên Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương được ký kết vào ngày 4 tháng 4 năm
**Mối quan hệ giữa Ukraina và Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)** bắt đầu vào năm 1991 sau khi Ukraina giành được độc lập sau sự tan rã của Liên Xô. Ukraina
thumb|upright=1.35| **Quan hệ NATO–Nga**, mối quan hệ giữa liên minh quân sự NATO và Liên bang Nga được thiết lập năm 1991 trong khuôn khổ Hội đồng hợp tác Bắc Đại Tây Dương. Năm 1994,
phải|nhỏ|400x400px| Sự mở rộng nước thành viên của [[NATO tại châu Âu từ năm 1949 đến năm 2023.]] [[Tập tin:NATO_relations_in_Europe_(disputed_territories).svg|thế=北約歐洲地圖|nhỏ|400x400px| Quan hệ của các nước châu Âu và NATO vào năm 2020. ]] **Sự mở
Liên minh châu Âu (EU) và Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) là hai tổ chức phương Tây dựa trên hiệp ước chính để hợp tác giữa các quốc gia thành viên.
**NATO ném bom Nam Tư** là hoạt động quân sự của Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa Liên bang Nam Tư (FRY) trong cuộc Chiến tranh
nhỏ|Nhiều khí tài có nguồn gốc từ [[Nga-Xô và Trung Quốc là đối tượng được đặt định danh của NATO.]] **Tên ký hiệu của NATO** hay **Định danh NATO** () là mật danh (hay định
**The NATO Hymn** () là bài lễ ca của Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Đây là một bản nhạc được trình diễn bằng nhạc khí, được sáng tác vào năm 1989
Mỗi **cấp bậc sĩ quan trong hải quân của các quốc gia NATO** có thể được so sánh với các cấp bậc sử dụng trong các quốc gia NATO khác, theo thang xếp hạng tiêu
**Bảng chữ cái ngữ âm NATO,** đã chính thức ký hiệu là **Bảng chữ cái chính tả điện thoại vô tuyến quốc tế,** và cũng thường được biết dưới tên gọi là
Tên ký hiệu của NATO/Air Standardization Coordinating Committee (ASCC - Ủy ban tiêu chuẩn không trung) cho máy bay đa chức năng của Liên Xô, sắp xếp thêo tên gọi bản báo cáo của NATO:
Tên ký hiệu của NATO/ASCC cho máy bay vận tải của Liên Xô, sắp xếp theo thứ tự bản báo cáo của NATO: * "Cab" Lisunov Li-2 * "Camber" Ilyushin Il-86 * "Camel" Tupolev Tu-104
Tên ký hiệu của NATO/ASCC cho máy bay chiến đấu, với tên gọi của Liên Xô, Nga, Trung Quốc, thứ tự theo bản báo cáo của NATO: * "Faceplate" MiG Ye-2A * "Fagot" Mikoyan-Gurevich MiG-15
Tên ký hiệu của NATO/ASCC cho máy bay ném bom của Liên Xô, theo thứ tự trong bản báo cáo của NATO: * "Backfin" Tupolev Tu-98 * "Backfire" Tupolev Tu-22M * "Badger" Tupolev Tu-16 *
Tên ký hiệu của NATO cho series **SA** tên lửa đất đối không, với các thiết kết của Liên Xô: * SA-1 "Guild" (S-25 _Berkut_) * SA-2 "Guideline" (V-75 _Dvina_/_Volkhov_/_Desna_) * SA-3 "Goa" (S-125 _Nyeva_)
Tên ký hiệu của NATO cho series **SS** tên lửa đất đối đất, các thiết kế của Liên Xô: * SS-1 "Scunner" (R-1) and "Scud" (R-11/R-300) * SS-2 "Sibling" (R-2) * SS-3 "Shyster" (R-5/R-5M) *
**Đồng minh không thuộc NATO** ( (**MNNA**)) là một tổ chức toàn cầu của các quốc gia không thuộc NATO nhưng có liên minh chặt chẽ về kinh tế - chính trị - quân sự
Tên ký hiệu của NATO cho tàu ngầm tên lửa đạn đạo của Liên Xô: * Tàu ngầm tên lửa điều khiển động cơ hạt nhân (Podvodnaya Lodka Atomnaya Raketnaya Krylataya - _PLARK_) ** "Oscar
Tên ký hiệu của NATO cho tàu ngầm lớp đi săn và thí nghiệm với các thiết kế của Liên Xô: (Tàu ngầm đi săn là loại tàu ngầm dùng để dò tìm tiêu diệt
NATO/ASCC tên ký hiệu cho máy bay trực thăng: * Mi-26 "Halo" * Mi-1 "Hare" * Mi-10 "Harke" * Ka-25 "Harp" * Ka-10 "Hat" * Mi-28 "Havoc" * Mi-14 "Haze" * Ka-27/29/32 "Helix" * Ka-15
Tên ký hiệu của NATO cho series **AT** tên lửa điều khiển chống tăng, với các thiết kế của Liên Xô: * AT-1 Snapper (3M6 _Shmel_) * AT-2 Swatter (3M11 _Falanga_) * AT-3 Sagger (9M14
Tên ký hiệu của NATO cho series **AS** tên lửa không đối đất, với các thiết ké Xô Viết: **Chú ý**: Sự chỉ định tên ký hiệu của Liên Xô / Nga là chữ cái
Vụ **nổ xe bom tại tổng hành dinh lực lượng Tố chức Minh ước Bắc Đại Tây Dương tại Afghanistan năm 2009** diễn ra ngày 15/8/2009 khi một kẻ đánh bom tự sát được cho
Tên ký hiệu của NATO cho tàu ngầm tên lửa đạn đạo, với tên gọi của Liên Xô: * Tàu ngầm tên lửa đạn đạo động cơ hạt nhân (Podvodnaya Lodka Atomnaya Raketnaya Ballisticheskaya -
Tên ký hiệu của NATO cho loạt tên lửa không đối không là **AA**, với các vũ khí Xô Viết và Trung Quốc: ## Tên lửa không đối không của Liên Xô * AA-1 "Alkali"
Bảng so sánh cấp bậc Lực lượng Lục quân các thành viên NATO. ## Sĩ Quan (OF 1–10) ## Quân nhân chuyên nghiệp (WO1–5) ## Hạ sĩ quan, binh lính (OR 1–9)
**Đạn 7.62×51mm NATO** (7,62×51) là loại đạn có khối thuốc súng bên trong vỏ đạn rỗng dài 51 mm và đường kính là 7.62mm, chủ yếu do các nước trong khối NATO sản xuất, phân
**Hệ thống cấp bậc quân sự khối NATO** là hệ thống đối chiếu cấp bậc quân sự tiêu chuẩn nhằm so sánh tương đương các hệ thống quân hàm khác nhau được sử dụng bởi
nhỏ|Cờ của Phần Lan và NATO trước [[Bộ Ngoại giao (Phần Lan)|Bộ Ngoại giao Phần Lan sau khi gia nhập liên minh quân sự, ngày 4 tháng 4 năm 2023]] Cộng hòa Phần Lan đã
**5,56×45mm NATO** là loại đạn súng trường tiêu chuẩn của NATO và quân đội nhiều nước khác hiện nay. Loại đạn nay nguyên do Hoa Kỳ phát triển sau khi phát hiện thấy loại đạn
Viên hoạt huyết dưỡng não cao cấp GERMANY PHARMA GINKGO NATO - Giúp tăng cường trí nhớ- tập trung trí tuệThành phần : Viên hoạt huyết dưỡng não cao cấp GERMANY PHARMA GINKGO NATO -
Viên hoạt huyết dưỡng não cao cấp GERMANY PHARMA GINKGO NATO - Giúp tăng cường trí nhớ- tập trung trí tuệThành phần : Viên hoạt huyết dưỡng não cao cấp GERMANY PHARMA GINKGO NATO -
Viên hoạt huyết dưỡng não cao cấp GERMANY PHARMA GINKGO NATO Giúp tăng cường trí nhớ- tập trung trí tuệThành phần : Viên hoạt huyết dưỡng não cao cấp GERMANY PHARMA GINKGO NATO - Giúp
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Hội nghị thượng đỉnh NATO 2008** (tiếng Anh: **2008 Bucharest Summit**) là cuộc gặp lần thứ 20 giữa các nguyên thủ các quốc gia thuộc Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) diễn
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện
**Iceland** (phiên âm tiếng Việt: "Ai-xlen"; ; ) là một quốc đảo thuộc khu vực châu Âu theo thể chế cộng hòa đại nghị. Iceland nằm giáp vòng Cực Bắc nên có khí hậu rất
**Anders Fogh Rasmussen** (⁽ˈ⁾ɑnɐs ˈfɔʊ̯ˀ ˈʀɑsmusn̩), thường gọi là **Anders Fogh** (), hoặc đơn giản là **Fogh**, sinh ngày 26.1.1953, là một chính trị gia Đan Mạch, cựu Thủ tướng Đan Mạch. Hiện Fogh được
**Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Danmark_) là một quốc gia thuộc vùng Scandinavia ở Bắc Âu và là thành viên chính của Vương quốc Đan Mạch. Đan Mạch nằm ở vùng cực nam của các
**Ý** hay **Italia** (), tên chính thức là **Cộng hòa Ý** hay **Cộng hòa Italia** () là một quốc gia tại châu Âu, thường được xếp vào khối Nam Âu hoặc Tây Âu. Lãnh thổ
**România** (tiếng România: _România_ , trong tiếng Việt thường được gọi là **Rumani** theo ), là một quốc gia nằm tại đông nam châu Âu, với diện tích 238.391 km². România giáp với Ukraina và Moldova
**Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương**, ký kết tại Washington, D.C. ngày 4 tháng 4 năm 1949, là hiệp ước thành lập ra tổ chức Khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO). ## Bối
**Pháp** (; ), tên chính thức là **Cộng hòa Pháp** ( ) (), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại. Phần
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
nhỏ|423x423px|Vị trí vùng GIUK ở Bắc [[Đại Tây Dương (thể hiện biên giới quốc tế năm 1983) ]] **Khoảng trống GIUK** là vùng ở Bắc Đại Tây Dương, là một vị trí án ngữ quan
**Na Uy** (Bokmål: _Norge_; Nynorsk: _Noreg_), tên chính thức là **Vương quốc Na Uy**, là một quốc gia ở Bắc Âu nằm ở Tây Bắc Châu Âu có lãnh thổ bao gồm phần phía tây
**Hà Lan** ( ) là một quốc gia tại Tây Âu. Đây là quốc gia cấu thành chủ yếu của Vương quốc Hà Lan, và còn bao gồm ba lãnh thổ đảo tại Caribe (Bonaire,
**Latvia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Latvia**, là một quốc gia tại khu vực Baltic ở Bắc Âu. Latvia giáp với Estonia về phía bắc, giáp với Litva về phía nam, giáp với Nga và
**Albania** hay **Albanie** (An-ba-ni, ), tên chính thức **Cộng hoà Albania** (tiếng Albania: _Republika e Shqipërisë_, IPA ) là một quốc gia tại Đông Nam Âu. Nước này giáp biên giới với Montenegro ở phía
**Thông điệp từ Turnberry** (còn được gọi là **thông điệp Turnberry**) là một thông điệp được gửi bởi cuộc họp của Hội đồng Bắc Đại Tây Dương vào ngày 8 tháng 6 năm 1990 gần