✨Myrmecophagidae
Họ Thú Ăn kiến (Myrmecophagidae) là một họ động vật có vú ăn kiến thuộc Bộ Thú thiếu răng (Pilosa), tên bắt nguồn từ các từ tiếng Hy Lạp cổ đại cho 'kiến' và 'ăn' (myrmeco- và phagos). Họ này gồm 2 chi và 3 loài, bao gồm thú ăn kiến khổng lồ và các loài tamandua. Hóa thạch Eurotamandua từ Messel Pit ở Đức có thể là một loài thú ăn kiến tồn tại sớm nhất, nhưng tình trạng của nó hiện vẫn đang được tranh cãi. Họ này được Gray miêu tả năm 1825.
Phân loại
Hình ảnh
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Thú Ăn kiến** (**Myrmecophagidae**) là một họ động vật có vú ăn kiến thuộc Bộ Thú thiếu răng (Pilosa), tên bắt nguồn từ các từ tiếng Hy Lạp cổ đại cho 'kiến' và 'ăn'
**Thú ăn kiến khổng lồ** còn được gọi là **gấu kiến** (danh pháp hai phần: _Myrmecophaga tridactyla_) là một loài động vật có vú thuộc chi đơn loài _Myrmecophaga_ trong họ Myrmecophagidae, bộ Pilosa. Loài
**_Eurotamandua_** (nghĩa là 'thú ăn kiến châu Âu') là một chi thú đã tuyệt chủng, sinh tồn cách đây khoảng 49 triệu năm trước, khoảng vào Tiền Eocen. Hóa thạch duy nhất đã biết, thu
**Bộ Thú thiếu răng**, tên khoa học **Pilosa**, là nhóm thú có nhau thai, ngày nay chỉ còn tồn tại ở Châu Mỹ. Bao gồm những con thú ăn kiến và con lười. Nguồn gốc
**Thú ăn kiến** là loài thú thuộc bộ Thú thiếu răng chỉ sống trong các khu rừng ở Nam Mĩ. Chúng có bộ lông dài và rậm, lưỡi mảnh, có thể thè ra ngoài để
**_Tamandua tetradactyla_** là một loài động vật có vú trong họ Myrmecophagidae, bộ Pilosa. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. Đó là một động vật cô độc, được tìm thấy trong nhiều môi
**_Tamandua mexicana_** là một loài động vật có vú trong họ Myrmecophagidae, bộ Pilosa. Loài này được Saussure mô tả năm 1860. Chúng sinh sống trong các khu rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới
**_Tamandua_** là một chi động vật có vú trong họ Myrmecophagidae, bộ Pilosa. Chi này được Gray miêu tả năm 1825. Loài điển hình của chi này là _Myrmecophaga tamandua_ G. Cuvier, 1798 (= _Tamandua
**Cổ tử cung** (tiếng Latin: _cervix uteri_) là phần dưới của tử cung trong hệ sinh dục nữ. Cổ tử cung thường dài từ 2 đến 3 cm (~ 1 inch) và hình dạng gần như
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú