✨My Happy Ending

My Happy Ending

"My Happy Ending" là một bài hát của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Canada Avril Lavigne nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, Under My Skin (2004). Bài hát được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 14 tháng 6 năm 2004 bởi Arista Records và RCA Records. "My Happy Ending" được đồng viết lời bởi Lavigne và Butch Walker, cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của cô, người cũng đồng thời chiụ trách nhiệm sản xuất bản nhạc. Đây là một bản grunge kết hợp với những yếu tố từ post-grunge và goth-pop với nội dung đề cập đến cảm xúc của một cô gái sau khi chia tay người yêu cũ, trong đó cô suy nghĩ về mối tình lẽ ra phải kết thúc có hậu hơn thực tế.

Sau khi phát hành, "My Happy Ending" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự thay đổi trong phong cách âm nhạc của Lavigne so với album trước, đồng thời so sánh với một số tác phẩm đuơng thời của Vanessa Carlton và Michelle Branch. Bài hát cũng gặt hái nhiều thành công lớn về mặt thương mại, vươn đến top 10 ở những thị trường lớn như Úc, Áo, Ireland, Ý, Na Uy, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "My Happy Ending" đạt vị trí thứ chín trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đạt thứ hạng cao nhất từ Under My Skin cũng như là đĩa đơn thứ tư của Lavigne vuơn đến top 10 tại đây.

Video ca nhạc cho "My Happy Ending" được đạo diễn bởi Meiert Avis, trong đó bao gồm những cảnh Lavigne ngồi trong một khán phòng và xem lại những hình ảnh về mối tình cũ của cô, với màu sắc video dần thay đổi khi những kỷ niệm bắt đầu thay đổi theo hướng tiêu cực. Nó đã nhận được một đề cử tại giải thưởng Video của MuchMusic năm 2005 cho Sự lựa chọn của công chúng: Nghệ sĩ Canada được yêu thích. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn "My Happy Ending" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải, như Good Morning America, Late Show with David Letterman, The Tonight Show Jay Leno và giải thưởng Âm nhạc Thế giới năm 2004, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô.

Danh sách bài hát

  • Đĩa CD tại Úc, Đức và Đài Loan

    "My Happy Ending" (bản album) – 4:02

    "My Happy Ending" (bản acoustic trực tiếp) – 3:55

    "Take Me Away" (bản acoustic trực tiếp) – 2:52

    "Take It"  – 2:51

    "My Happy Ending" (video) – 4:02

  • Đĩa 7" tại Mỹ

    "My Happy Ending"  – 4:02

    "Don't Tell Me"  – 3:21

  • Đĩa CD tại Nhật

    "My Happy Ending" (radio chỉnh sửa) – 4:02

    "My Happy Ending" (bản album) – 4:02

    "Don't Tell Me" (bản acoustic trực tiếp) – 3:26

  • Đĩa CD maxi tại châu Âu

    "My Happy Ending" (bản album) – 4:02

    "My Happy Ending" (bản acoustic trực tiếp) – 3:55

    "Take Me Away" (bản acoustic trực tiếp) – 2:52

    "My Happy Ending" (video) – 4:02

  • Đĩa CD tại châu Âu và Vương quốc Anh

    "My Happy Ending" (bản album) – 4:02

    "Take It"  – 2:51

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Xếp hạng cuối năm

Chứng nhận

Lịch sử phát hành

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
"**My Happy Ending**" là một bài hát của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Canada Avril Lavigne nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, _Under My Skin_ (2004). Bài hát được phát
"**Happy Ending**" là đĩa đơn thứ ba phát hành từ ca sĩ đến từ Luân Đôn, Mika. Bài hát được trích từ album đầu tay _Life in Cartoon Motion_, nhà sản xuất Greg Wells là
**_Under My Skin_** là album phòng thu thứ hai của nghệ sĩ thu âm người Canada Avril Lavigne, phát hành trên toàn cầu vào ngày 23 tháng 5 năm 2004 bởi Arista Records và RCA
Dưới đây là danh sách giải thưởng và đề cử của Avril Lavigne.Tổng cộng,cô có 167 giải thưởng đoạt giải và 286 giải thưởng đề cử. ## Giải AG Canadian Hair Cosmetics Awards |- ||
**Avril Ramona Lavigne** (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1984), thường được biết đến với tên gọi **Avril Lavigne**, là một nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Canada. Cô sinh ra tại Belleville, Ontario nhưng tuổi
**Joaquin Rafael Phoenix** (; nhũ danh **Botttom**; sinh 28 tháng 10 năm 1974) là một diễn viên, nhà sản xuất, và nhà hoạt động vì quyền động vật người Mỹ. Anh thường vào vai những
**_Shit_** là một từ thường được coi là có nghĩa thô tục và tục tĩu trong tiếng Anh hiện đại. Đây là một danh từ có ý nghĩa là "phân", với vai trò là động
**Helene thành Troia** () là một phim sử thi do Robert Wise đạo diễn, xuất phẩm ngày 26 tháng 01 năm 1956 tại Bắc Mỹ. ## Lịch sử Truyện phim phỏng theo hai thiên sử
Dưới đây là **danh sách đĩa nhạc của Avril Lavigne**, nữ nghệ sĩ người Canada, bao gồm 7 album phòng thu, 4 đĩa mở rộng, 17 đĩa đơn, 20 video ca nhạc và sự xuất
"**Bite Me**" là một bài hát của nữ ca sĩ người Canada Avril Lavigne. Bài hát được phát hành vào ngày 10 tháng 11 năm 2021 thông qua hãng đĩa Elektra Records, đồng thời cũng
**Head Above Water Tour** là chuyến lưu diễn thứ sáu của nghệ sĩ thu âm người Canada Avril Lavigne. Chuyến lưu diễn quảng bá album phòng thu thứ sáu của cô, _Head Above Water_ (2019).
**Seventeen** (; được viết cách điệu như **SEVENTEEN**, hay còn được viết tắt là **SVT**) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc gồm 13 thành viên được thành lập bởi Pledis Entertainment. Nhóm ra mắt
**DIA** (Hangul: 다이아; RR: _Daia_; rút ngắn của từ _"DIAMOND"_ và là từ viết tắt lấy những chữ cái đầu _"DO IT AMAZING"_) là nhóm nhạc nữ Hàn Quốc 7 thành viên bao gồm Eunice,
**Karen Gillan** (sinh ngày 28 tháng 11 năm 1987) là nữ diễn viên, đạo diễn, người mẫu người Scotland. Gillan đã được công nhận nhờ đóng phim và truyền hình Anh, đặc biệt là khi
**Lee Ji-eun** (tiếng Hàn: 이지은; sinh ngày 16 tháng 5 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh **IU** (tiếng Hàn: 아이유), là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ kiêm diễn viên người Hàn
**_Live in Cartoon Motion_** là DVD trực tiếp đầu tiên của ca sĩ người Anh Mika. Album là những thu âm của những bài hát Mika thể hiện trong "Dodgy Holiday Tour" của anh tại
**Giải Oscar cho ca khúc gốc trong phim xuất sắc nhất** là một trong số những giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho những
**Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng được Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho ca khúc trong
**Văn Mai Hương** (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1994) là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Cô bắt đầu được biết đến sau khi tham gia và đoạt ngôi vị á quân của
**Blackpink** (, cách điệu bằng việc viết hoa tất cả các chữ cái hoặc **BLɅϽKPIИK**) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc do YG Entertainment thành lập và quản lý vào năm 2016, bao gồm
**Giải Grammy lần thứ 63** đã được tổ chức vào ngày 14 tháng 3 năm 2021 tại Trung tâm Staples, Los Angeles. Giải thưởng này ghi nhận những bản thu âm, sáng tác và những
**Ngao Asoke** (tên tiếng Thái: **เงาอโศก**, tên tiếng Việt: **Yêu giùm cô chủ / Bóng hình trong tim**) là bộ phim truyền hình Thái Lan. Bộ phim hiện nay đã làm 3 phiên bản năm
**Two Steps From Hell** (Viết tắt: **TSFH**) là công ty âm nhạc có trụ sở tại San Francisco thuộc bang California, Hoa Kỳ. Công ty được thành lập bởi Nick Phoenix và Thomas J. Bergersen
**Jang Nara** (sinh ngày 18 tháng 3 năm 1981) là một nữ diễn viên, ca sĩ và nhà từ thiện người Hàn Quốc. Cô còn tham gia nghệ thuật và sự nghiệp điện ảnh Hoa
**_Live Parc Des Princes Paris_** là DVD trực tiếp thứ hai của nghệ sĩ người Anh Mika. Nó thu lại các bài hát Mika hát trong buổi biểu diễn tại Paris ngày 4 tháng 7
**Yoo In-na** (, sinh ngày 5 tháng 6 năm 1982) là một diễn viên người Hàn Quốc. Cô được mọi người biết đến qua vai diễn Yoo In-na trong _High Kick Through the Roof_ (2009),
, sinh ngày 20 tháng 9 năm 1976 là một seiyū kiêm ca sĩ nổi tiếng người Nhật Bản. Tên thật của cô là . Các fan của Horie thường gọi cô thân mật là
**_M Countdown_** () là một chương trình truyền hình âm nhạc Hàn Quốc do Mnet phát sóng trực tiếp vào lúc 18:00 KST mỗi Thứ Năm hàng tuần. Chương trình có sự tham gia biểu
là một series visual novel dành cho người lớn được phát triển bởi NEKO WORKs và phát hành bởi Sekai Project. Trò chơi đầu tiên trong series, Nekopara Vol. 1, được phát hành vào tháng
là một ca sĩ, nhạc sĩ, nghệ sĩ Piano hiện đầu quân cho Sony Music Japan tới cuối tháng 5/2009. Cô viết và soạn tất cả bài hát của mình. Cô nổi tiếng với tư
**Jung Joon-young** (sinh ngày 21 tháng 2 năm 1989) là cựu ca sĩ, nhạc sĩ, DJ radio, người dẫn chương trình, diễn viên, nhân vật truyền hình người Hàn Quốc. Anh lần đầu tiên được
**Cha Tae-hyun** hay **Cha Tae-hyeon** (sinh ngày 25 tháng 3 năm 1976) là một nam diễn viên, ca sĩ nổi tiếng của Hàn Quốc, được biết đến nhiều nhất trong vai nam nhân vật chính
**Mafia II** là một trò chơi bắn súng góc nhìn thứ ba kết hợp với yếu tố phiêu lưu và là phần tiếp theo của Mafia: The City of Lost Heaven. Nó được phát triển
là tên gọi chung cho tất cả những sản phẩm truyền thông do Tsuburaya Productions sản xuất có sự xuất hiện của Ultraman cùng những người anh em của nhân vật và vô số các
**_Five Nights at Freddy's_** (tạm dịch phiên âm tiếng Việt: **_Năm đêm ở nhà hàng Freddy's_**, và thường được viết tắt là **_FNaF_**) là một loạt thương hiệu truyền thông của Hoa Kỳ được sản
**Nhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic** (), còn được gọi là **KSPO Dome** từ năm 2018, là một nhà thi đấu nằm ​​trong Công viên Olympic ở Seoul, Hàn Quốc. Nhà thi đấu