✨Mutiny on the Bounty (phim 1935)

Mutiny on the Bounty (phim 1935)

Mutiny on the Bounty (Cuộc nổi dậy trên tàu Bounty) là một phim do hãng MGM sản xuất năm 1935, do Frank Lloyd đạo diễn, với các ngôi sao Charles Laughton và Clark Gable, dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Charles Nordhoff và James Norman Hall.

Phim này là một trong các phim thành công nhất trong thời đó và ngày nay vẫn còn đưọoc coi là một phim cổ điển. Mặc dù có nhiều điểm không chính xác về lịch sử (không tránh khỏi vì dựa trên tiểu thuyết, không căn cứ trên sự kiện có thật), nhưng các nhà phê bình phim vẫn coi là ´một phim dựa trên cuộc nổi loạn trên tàu hay nhất.

Cốt truyện

Phim ghi lại cuộc nổi loạn thực sự trên tàu 3 cột buồm Bounty (ngày 28.4.1789), do Fletcher Christian lãnh đạo, chống lại thuyền trưởng William Bligh. Cũng như tiểu thuyết, phim mô tả thuyền trưởng Bligh là kẻ hung bạo, đối xử tàn ác với thủy thủ đoàn, khiến cho Christian nổi loạn.

Các điểm không đúng lịch sử

trái|[[Charles Laughton vai thuyền trưởng Bligh bị Fletcher Christian (Clark Gable) quang xuống xuồng lênh đênh trên mặt biển]] Phim có một số điều không chính xác về lịch sử. Thuyền trưởng Bligh chưa hề có mặt trên tàu HMS Pandora, cũng chẳng hiện diện trong cuộc xử án các người nổi loạn trên tàu, ở lại Tahiti. Vào thời gian đó, ông ta đang trên nửa đường đi vòng quanh thế giới tìm cây sakê (mít bột) (breadfruit plant). Cha của Fletcher Christian đã chết nhiều năm trước khi Christian đi tàu Bounty.

Bligh được mô tả là một người giữ kỷ luật thích trò tàn ác, thô bạo. Các cảnh đặc biệt là cảnh keelhauling (phạt thủy thủ bằng cách trói tay chân kéo qua dưới vỏ tàu từ mạn nọ sang mạn kia) và cảnh đánh roi 1 người chết. Trên thực tế, không có 2 cảnh trên đây: hình phạt Keelhauling ít khi được áp dụng và đã bị bãi bỏ trước thời thuyền trưởng Bligh. Thực vậy, các ghi chép tỉ mỉ trong sổ nhật ký hàng hải của tàu Bounty cho thấy là tỷ lệ việc đánh roi trong thời đó dưới mức trung bình. Trước khi xảy ra cuộc nổi loạn, tàu Bounty chỉ có hai người chết: một thủy thủ chết vì bệnh scobut (không vì hình phạt keelhauling) và viên thầy thuốc của tàu rõ ràng chết vì uống rượu và biếng nhác, không do thuyền trưởng Bligh lạm dụng. Cũng thế, phim đưa ra cảnh các người nổi loạn chiếm tàu sau khi đã giết nhiều thủy thủ đoàn trung thành với thuyền trưởng, trong khi trên thực tế không ai bị giết, mặc dù 1 thủy thủ gần như sắp bắn Bligh cho tới khi Christian chặn lại. Cuối cùng Christian nắm quyền chỉ huy tàu do người khác xúi dục, sau khi nhiều thủy thủ bị Bligh xiềng bất công, đó là hư cấu.

Tuy nhiên phim cũng có các điều chính xác: Clark Gable (vai Christian) đã phải cạo hàng ria nổi tiếng của mình, vì các thủy thủ trên các tàu của Hải quân Hoàng gia Anh trong thế kỷ thứ 18 không được để ria.

Trong cảnh chót của phim, Gable đã nói các lời khen ngợi các đồng đội nổi dậy, nói tới việc thiết lập 1 xã hội các người tự do trên Quần đảo Pitcairn, xa cách Bligh và Hải quân. Thực tế hoàn toàn khác. Thoát khỏi kỷ luật nghiêm khắc của Hải quân, các người nổi loạn đã tỏ ra bất lực trong việc tự trị. Quần đảo Pitcairn thoái hóa thành 1 địa ngục thực sự trên Trái Đất vì tật nghiện rượu, cướp bóc và cuối cùng là những kẻ giết người. Ngoại trừ John Adams mọi người nổi loạn đều chết, nhiều kẻ chết bất đắc kỳ tử.

Các nơi quay phim

nhỏ|[[Clark Gable vai Fletcher Christian]] Polynésie thuộc Pháp Phim trường hãng Metro-Goldwyn-Mayer - 10202 W. Washington Blvd., Culver City, California, Hoa Kỳ Vịnh Monterey, Monterey, California, Hoa Kỳ Cảng Monterey, Monterey, California, Hoa Kỳ Sailing Ship Restaurant, Pier 42, The Embarcadero, San Francisco, California, USA (tàu "Ellen" trong vai tàu "Bounty") Đảo San Miguel, California, USA Eo biển Santa Barbara, Channel Islands, California, USA Đảo Santa Catalina, Channel Islands, California, USA Cảng South Beach, San Francisco, California, USA (tàu "Ellen" trong vai tàu "Bounty") Nam Thái Bình Dương *Tahiti

Giải thưởng và vinh dự

Giải Oscar

*Giải Oscar cho phim hay nhất cho hãng Metro-Goldwyn-Mayer.

Các đề cử cho giải Oscar

*Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất - Clark Gable Charles Laughton * Franchot Tone Giải Oscar cho đạo diễn xuất sắc nhất - Frank Lloyd Giải Oscar cho biên tập - Margaret Booth Giải Oscar cho nhạc phim hay nhất - Nat W. Finston (trưởng ban) và Herbert Stothart ("Love Song of Tahiti" do Walter Jurmann viết) *Giải Oscar cho kịch bản chuyển thể hay nhất - Jules Furthman, Talbot Jennings và Carey Wilson

Các vinh dự khác

Công nhận của Viện phim Mỹ Danh sách 100 phim hay nhất của Viện phim Mỹ hạng 86 Danh sách 100 anh hùng và kẻ phản diện của Viện phim Mỹ: **Thuyền trưởng Bligh, kẻ hung ác, hạng 19

Làm lại phim

trái Năm 1962 một phim Mutiny on the Bounty (1962 film) màu, màn ảnh rộng, thời lượng trên 3 giờ được làm lại với ngôi sao Marlon Brando trong vai Fletcher Christian và Trevor Howard trong vai thuyền trưởng Bligh là 1 tai họa cả về tài chính lẫn phê bình, nhưng sau đó các giới phê bình đã đánh giá lại.

Năm 1984, Mel Gibson đóng vai Christian đối lập với Anthony Hopkins trong vai thuyền trưởng Bligh trong 1 phim làm lại hoang phí gọi là The Bounty. Cách diễn tả cuối cùng này đã đưa ra một cái nhìn nhiều thiện cảm về thuyền trưởng Bligh, được cho là gần sát với sự kiện lịch sử.

Các phim nhái theo

Phim hoạt họa Mutiny on the Bunny của Friz Freleng đưa ra vai Yosemite Sam (gọi là Shanghai Sam) như 1 kẻ có tính khí độc ác, đã bắt cóc Bugs Bunny lên tàu, chỉ để xem sự nổi loạn của Bugs. Cũng vậy, trong 1 cảnh phim Buccaneer Bunny của Freleng trước đây, Bugs mặc hóa trang vai thuyền trưởng Bligh và quát tháo ra lệnh cho Sam (gọi là Seagoin' Sam). Trong phim hoạt họa The Simpsons tập "The Wettest Stories Ever Told" có cảnh gia đình kể chuyện được bố trí trên tàu. Trong phân đoạn thứ hai có cảnh nhái theo phim Mutiny on the Bounty do Principal Skinner đóng vai thuyền trưởng Bligh, đối xử hung bạo với các thủy thủ (do Bart, Milhouse, Martin, Nelson, Jimbo, Dolph và Kearney đóng).

Hình ảnh

Image:Charles_Laughton_in_Mutiny_on_the_Bounty_trailer.jpg Image:Clark_gable_mutiny_bounty_9.jpg Image:Franchot_tone_mutiny_bounty_2.jpg Image:Movita_franchot_tone_mutiny_bounty_1.jpg Image:Mutiny_bounty_5.jpg Image:Mutiny bounty 8.jpg Image:Mutiny bounty 10.jpg Image:Mutiny bounty 11.jpg Image:Mutiny bounty 15.jpg Image:Mutiny bounty 21.jpg Image:Mamo_clark_gable_mutiny_bounty.jpg Image:Clark_gable_franchot_tone_mutiny_1.jpg
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Mutiny on the Bounty_** (_Cuộc nổi dậy trên tàu Bounty_) là một phim do hãng MGM sản xuất năm 1935, do Frank Lloyd đạo diễn, với các ngôi sao Charles Laughton và Clark Gable, dựa
**Giải Oscar cho dựng phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar được trao hàng năm cho phim và người biên tập được cho là xuất sắc nhất. Giải này được trao từ
**Giải Oscar cho nhạc phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho nhạc viết riêng cho một
**Giải của Hội phê bình phim New York cho nam diễn viên xuất sắc nhất** (_New York Film Critics Circle Award for Best Actor_) là một trong các giải thưởng của Hội phê bình phim
**Danh sách 100 phim hay nhất của Viện phim Mỹ – phiên bản kỷ niệm 10 năm** là phiên bản cập nhật năm 2007 của Danh sách 100 phim hay nhất của Viện phim Mỹ.
**William Clark Gable** (ngày 1 tháng 2 năm 1901 – ngày 16 tháng 11 năm 1960) là một nam diễn viên điện ảnh Hoa Kỳ, được biết đến nhiều qua vai Rhett Butler trong bộ
**Marlon Brando, Jr.** (3 tháng 4 năm 1924 - 1 tháng 7 năm 2004), thường được biết tới với tên **Marlon Brando** là một diễn viên nổi tiếng người Mỹ. Từng hai lần đoạt Giải
**Giải Oscar cho ca khúc gốc trong phim xuất sắc nhất** là một trong số những giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho những
**Giải Oscar cho thiết kế sản xuất xuất sắc nhất** (trước năm 2012 là _Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất_) là một trong các giải Oscar mà Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ
**Frank William George Lloyd** (2 tháng 2 năm 1886 – 10 tháng 8 năm 1960) là đạo diễn, diễn viên, nhà viết kịch bản và nhà sản xuất phim người Mỹ gốc Anh. Ông là