✨Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2009

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2009

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2009 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài trong suốt năm 2009 với phần lớn các cơn bão hình thành từ tháng 5 đến tháng 11. Bài viết này chỉ đề cập đến các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, có 2 cơ quan khí tượng hoạt động độc lập nhau, nên một cơn bão có thể có 2 tên gọi khác nhau. JMA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi sức gió duy trì trong vòng 10 phút đạt ít nhất 65 km/h, (40 mph) bất kỳ nơi đây trong vùng đã đề cập trên. Trong Khi đó, PAGASA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi nó hình thành từ một áp thấp nhiệt đới trong phạm vi giám sát của họ giữa 135°Đ và 115°Đ và giữa 5°B-25°B thậm chí JMA đã đặt tên cho nó. Các áp thấp nhiệt đới được JTWC theo dõi và đặt tên có ký tự "W" phía trước một con số.

Tóm tắt mùa bão

ImageSize = width:1035 height:225 PlotArea = top:10 bottom:80 right:20 left:20 Legend = columns:3 left:30 top:58 columnwidth:270 AlignBars = early DateFormat = dd/mm/yyyy Period = from:01/01/2009 till:31/12/2009 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/01/2009 Colors = id:canvas value:gray(0.88) id:GP value:red id:canvas value:gray(0.88) id:GP value:red id:TD value:rgb(0.38,0.73,1) legend:Áp_thấp_nhiệt_đới_=_≤61_km/h_(≤38_mph) id:TS value:rgb(0,0.98,0.96) legend:Bão_nhiệt_đới_=_62_–_88_km/h_(39_–_54_mph) id:ST value:rgb(0.80,1,1) legend:Bão_nhiệt_đới_dữ_dội_=_89_–_117_km/h_(55_–_72_mph) id:TY value:rgb(0.99,0.69,0.6) legend:Bão_cuồng_phong_=_≥118_km/h_(≥73_mph)

Backgroundcolors = canvas:canvas BarData = barset:Hurricane bar:month PlotData= barset:Hurricane width:10 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till from:03/01/2009 till:06/01/2009 color:TD text:"Auring" from:12/02/2009 till:13/02/2009 color:TD text:"Bising" from:30/04/2009 till:01/05/2009 color:TD text:"Crising" from:01/05/2009 till:07/05/2009 color:TY text:"Kujira" from:01/05/2009 till:04/05/2009 color:TD text:"TD" from:01/05/2009 till:13/05/2009 color:TY text:"Chan-hom" from:14/06/2009 till:22/06/2009 color:ST text:"Linfa" barset:break from:22/06/2009 till:26/06/2009 color:TS text:"Nangka" from:09/07/2009 till:13/07/2009 color:TS text:"Soudelor" from:11/07/2009 till:14/07/2009 color:TD text:"Huaning" from:14/07/2009 till:19/07/2009 color:TY text:"Molave" from:30/07/2009 till:09/08/2009 color:ST text:"Goni" from:02/08/2009 till:10/08/2009 color:TY text:"Morakot" from:08/08/2009 till:13/08/2009 color:TS text:"Etau" barset:break from:13/08/2009 till:17/08/2009 color:TD text:"Maka" from:16/08/2009 till:25/08/2009 color:TY text:"Vamco" from:20/08/2009 till:21/08/2009 color:TD text:"TD" from:25/08/2009 till:27/08/2009 color:TD text:"TD" from:28/08/2009 till:01/09/2009 color:ST text:"Krovanh" from:30/08/2009 till:01/09/2009 color:TD text:"02C" from:01/09/2009 till:10/09/2009 color:ST text:"Dujuan" barset:break from:02/09/2009 till:09/09/2009 color:TD text:"TD" from:08/09/2009 till:11/09/2009 color:TS text:"Mujigae" from:11/09/2009 till:16/09/2009 color:TY text:"Koppu" from:12/09/2009 till:20/09/2009 color:TY text:"Choi-Wan" from:23/09/2009 till:26/09/2009 color:TD text:"TD" from:23/09/2009 till:30/09/2009 color:TY text:"Ketsana" from:26/09/2009 till:30/09/2009 color:TD text:"18W" barset:break from:27/09/2009 till:14/10/2009 color:TY text:"Parma" from:28/09/2009 till:09/10/2009 color:TY text:"Melor" from:08/10/2009 till:14/10/2009 color:TS text:"Nepartak" from:14/10/2009 till:27/10/2009 color:TY text:"Lupit" from:16/10/2009 till:20/10/2009 color:TD text:"TD" from:25/10/2009 till:02/11/2009 color:TY text:"Mirinae" from:01/11/2009 till:03/11/2009 color:TD text:"Tino" barset:break from:07/11/2009 till:10/11/2009 color:TD text:"25W" from:21/11/2009 till:25/11/2009 color:TD text:"Urduja" from:21/11/2009 till:03/12/2009 color:TY text:"Nida" from:24/11/2009 till:26/11/2009 color:TD text:"TD" from:03/12/2009 till:05/12/2009 color:TD text:"28W" from:08/12/2009 till:08/12/2009 color:TD text:"29W" barset:break

bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas from:01/01/2009 till:01/02/2009 text:Tháng 1 from:01/02/2009 till:01/03/2009 text:Tháng 2 from:01/03/2009 till:01/04/2009 text:Tháng 3 from:01/04/2009 till:01/05/2009 text:Tháng 4 from:01/05/2009 till:01/06/2009 text:Tháng 5 from:01/06/2009 till:01/07/2009 text:Tháng 6 from:01/07/2009 till:01/08/2009 text:Tháng 7 from:01/08/2009 till:01/09/2009 text:Tháng 8 from:01/09/2009 till:01/10/2009 text:Tháng 9 from:01/10/2009 till:01/11/2009 text:Tháng 10 from:01/11/2009 till:01/12/2009 text:Tháng 11 from:01/12/2009 till:31/12/2009 text:Tháng 12

Các cơn bão

Áp thấp nhiệt đới Auring

Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 ~ cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1004 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): <25 hải lý / 1 giờ - vùng đối lưu nhiệt đới mức cao (Lốc xoáy nhiệt đới đang hình thành).

Áp thấp nhiệt đới Bising

Cấp bão (Việt Nam): không cảnh báo.

Cấp bão (Nhật Bản): không cảnh báo.

Cấp bão (Hoa Kỳ): không cảnh báo.

Cấp bão (Philippine): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiết đới

Áp thấp nhiệt đới Crising

Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 ~ cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): không cảnh báo.

Cấp bão (Hoa Kỳ): vùng đối lưu nhiệt đới mức cao (lốc xoáy nhiệt đới đang hình thành).

Cấp bão (Philippine): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.

Bão Kujira (Dante)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 ~ cấp 14 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 85 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:940 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 115 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 4.

Bão Chan-hom (Emong) (Bão số 1)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 ~ cấp 13 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:975 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 90 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 2.

Bão Linfa (Bão số 2)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 11 ~ cấp 12 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 60 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:975 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 75 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.

Bão Nangka (Feria) (Bão số 3)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 ~ cấp 9 - bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 40 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:994 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Soudelor (Gorio) (Bão số 4)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 - bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 35 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:992 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 35 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Áp thấp nhiệt đới 06W (Huaning)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1000 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.

Bão Molave (Isang) (Bão số 5)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 ~ cấp 13 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:975 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.

Bão Goni (Jolina) (Bão số 6)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 ~ cấp 9 - bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 40 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:988 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Morakot (Kiko)

Atsani là tên thay thế của Morakot. Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 75 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:945 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 80 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.

Bão Etau

Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 ~ cấp 9 - bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 40 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:992 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 40 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Áp thấp nhiệt đới Maka

Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1006 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới (45 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới Maka, tại Trung tâm Thái Bình Dương).

Bão Vamco

Cấp bão (Việt Nam): cấp 16 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 100 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:930 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 130 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 4.

Bão Krovanh

Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 60 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:975 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.

Áp thấp nhiệt đới 02C

Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1004 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.

Bão Dujuan (Labuyo)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:980 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Áp thấp nhiệt đới JMA TD 20

Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 ~ cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1000 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): <25 hải lý / 1 giờ - vùng đối lưu nhiệt đới mức cao (lốc xoáy nhiệt đới đang hình thành).

Bão Mujigae (Maring) (Bão số 7)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 - bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 40 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:994 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.

Bão Koppu (Nando) (Bão số 8)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 ~ cấp 13 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:975 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 75 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.

Bão Choi-wan

Cấp bão (Việt Nam): cấp 16 ~ cấp 17 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 105 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:915 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 5.

Bão Ketsana (Ondoy) (Bão số 9)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 80 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:960 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 90 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 2. BÃO khi vào đất liền thực ra nó mạnh áp sát bờ biển cấp 11-12 giật cấp 13 nó bị dự báo lệch xuống nam thay vì dự kiến vào Quảng Trị

Áp thấp nhiệt đới 18W

Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1000 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.

Bão Parma (Pepeng) (Bão số 10)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 15 ~ cấp 16 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 100 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:930 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 135 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 4.

Bão Melor (Quedan)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 17 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 110 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:910 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 150 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 5.

Bão Nepartak

Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 ~ cấp 9 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 45 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:992 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 55 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Lupit (Ramil)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 16 ~ cấp 17 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 95 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:930 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 5.

Áp thấp nhiệt đới JMA TD 31

Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 ~ cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1002 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): <25 hải lý / 1 giờ - vùng đối lưu nhiệt đới mức cao (lốc xoáy nhiệt đới đang hình thành)

Bão Mirinae (Santi) (Bão số 11)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 80 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:955 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 90 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 2.

Áp thấp nhiệt đới 24W (Tino)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 ~ cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1006 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.

Áp thấp nhiệt đới 25W

Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1000 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Áp thấp nhiệt đới Urduja

Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1002 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.

Bão Nida (Vinta)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 17 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 115 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:905 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 150 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 5.

Áp thấp nhiệt đới JMA TD 37

Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1004 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): <25 hải lý / 1 giờ - vùng đối lưu nhiệt đới mức cao (lốc xoáy nhiệt đới đang hình thành).

Áp thấp nhiệt đới 28W

Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 ~ cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1000 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 35 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Áp thấp nhiệt đới 29W

Cấp bão (Việt Nam): cấp 5 - vùng thấp.

Cấp bão (Nhật Bản): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1008 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.

Tên gọi của bão

Tên quốc tế

Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm khí tượng khu vực chuyên biệt ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến độ mạnh của bão. Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó. Sau đây là 24 tên gọi dự kiến sẽ đặt cho các cơn bão năm 2013.

Số hiệu cơn bão tại Việt Nam

Ở Việt Nam một cơn bão được đặt số hiệu khi nó đi vào vùng thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Quốc gia được xác định trên biển Đông phía Tây kinh tuyến 120 độ kinh Đông và phía bắc vĩ tuyến 10 độ vĩ Bắc. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm ví dụ: Bão số 1, bão số 2,...

Dưới đây là các cơn bão đã được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Quốc gia Việt Nam đặt số hiệu trong năm 2009: (kèm vùng đổ bộ)

Tên địa phương của Philippine

thumb|Khi một xoáy thuận nhiệt đới đi vào khu vực PAGASA theo dõi sẽ được đặt tên bằng danh sách tên bão riêng của họ Cơ quan PAGASA sử dụng chương trình đặt tên riêng của mình cho cơn bão nhiệt đới trong khu vực theo dõi của họ. PAGASA đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của mình và bất kỳ cơn bão nhiệt đới có thể di chuyển vào khu vực theo dõi của họ, nên danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, các bão đầu tiên được xuất bản mỗi năm trước khi mùa bão bắt đầu. Tên còn lập lại (chưa bị khai tử) từ danh sách này sẽ được sử dụng một lần nữa trong mùa bão năm 2013. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa bão 2005, với ngoại lệ có Urduja thay thế tên Undang. Tên mà chưa được sử dụng hay sẽ sử dụng được đánh dấu .

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2009** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2021** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2021, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2018** là một mùa bão hoạt động mạnh có tất cả 29 cơn bão (bao gồm 1 cơn bão từ Trung tâm Thái Bình Dương di chuyển sang),
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2017, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2019, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2013** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2015** được công nhận là mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương hoạt động mạnh thứ hai từng được ghi nhận; với kỷ lục 31 áp thấp nhiệt
thumb|Ba cơn lốc xoáy nhiệt đới khác nhau đang quay quanh Tây Thái Bình Dương vào ngày 7 tháng 8 năm 2006 (Maria, Bopha, Saomai.) Lốc xoáy ở phía dưới bên phải đã phát triển
thumb|Quỹ đạo của tất cả các xoáy thuận nhiệt đới Đông Bắc Thái Bình Dương cấp 5 trên khu vực phía Đông [[đường đổi ngày quốc tế tính đến thời điểm kết thúc năm 2018.]]
**Bão Chan-hom**, được biết đến ở Philippines với tên gọi là **bão Emong** hay **bão số 1 năm 2009** ở Việt Nam, là cơn bão thứ 2 và là cơn xoáy thuận nhiệt đới thứ
**Bão Nida**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Vinta**, là xoáy thuận nhiệt đới mạnh nhất trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong thập niên 2000, ngang bằng với bão Jangmi năm
**Bão Mirinae** (chỉ định quốc tế: **0921**, JTWC: **23W**, tên PAGASA: **Santi**, tên NCHMF: **Bão số 11**) là cơn bão nhiệt đới mạnh ở ngoài khơi Philippines. Đây là cơn bão thứ 21 trên Tây
**Bão Megi**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Juan (**Việt Nam gọi là** Bão số 6)**, là một trong số những xoáy thuận nhiệt đới mạnh nhất từng được ghi nhận. Megi
**Bão Ketsana** , được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão nhiệt đới Ondoy** hay ở Việt Nam là **bão số 9 năm 2009** là cơn bão nhiệt đới có sức tàn phá lớn
**Bão Morakot** (tên gọi quốc tế: **_0908_**, tên gọi theo JTWC: **_09W_**, PAGASA: **Kiko**) hình thành vào ngày sáng 2 tháng 8 năm 2009 từ một vùng áp thấp nhiệt đới. Trong thời gian này
**Áp thấp nhiệt đới đầu tháng 9 năm 2009** là một áp thấp nhiệt đới yếu và nó đã gây lũ lụt trên toàn miền Trung Việt Nam trong giai đoạn đầu tháng 9 năm
**Bão Parma** là cơn bão mạnh thứ ba của mùa bão sau bão Melor và Choi-wan (tuy sức gió đứng thứ 2 sau Melor). Nó và Melor là 2 siêu bão hình thành một lúc
**Vamco** (Tiếng Việt: _Vàm Cỏ_, được biết đến ở Philippines với tên gọi **bão Ulysses** và được Việt Nam định danh là **bão số 13 năm 2020**) là cơn bão mạnh cấp 4 đầu tiên
**Bão Melor** (tên chỉ định quốc tế: **_0918_**, tên chỉ định Trung tâm Cảnh báo Bão liên hợp: **_20W_**, tên chỉ định Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines: **Quedan**)
**Bão Ivan**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Narsing**, là một cơn bão rất mạnh cùng tồn tại song song với một cơn bão khác có cường độ tương tự trong tháng
**Bão Gaemi**, được biết đến ở Philippines với tên **Siêu bão Carina**, là một bão nhiệt đới mạnh và có sức tàn phá lớn đã ảnh hưởng đến miền Đông Trung Quốc,Đài Loan, và Philippines
**Bão Goni**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Jolina**, hay **Bão số 6 năm 2009 tại Việt Nam**. Cơn bão có diễn biến khiến nhiều nhà khí tượng bất ngờ. ## Cấp
**Bão Cempaka** (tên JTWC: _10W_) và Việt Nam gọi là **_Bão số 3_**. ## Lịch sử khí tượng Bão số 3 là cơn bão khá thất thường, hoạt động cùng lúc với bão In-fa ngoài
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
**Thái Bình** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Thái Bình cũ, Việt Nam. Thành phố Thái Bình là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, quốc phòng... của tỉnh và
**_Mặt trận Thái Bình Dương_** (tiếng Anh: **_The Pacific_**) là một bộ phim truyền hình ngắn tập về đề tài chiến tranh của Mỹ năm 2010 do HBO, Playtone và DreamWorks sản xuất, và được
**Bão Rick** là cơn bão mạnh nhất mùa bão 2009 cùng với bão Nida ở Tây Bắc Thái Bình Dương, Rick là bão mạnh thứ 3 trong lịch sử mùa bão Đông Bắc Thái Bình
**Đài Bắc** (, Hán Việt: Đài Bắc thị; đọc theo _IPA: tʰǎipèi_ trong tiếng Phổ thông) là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) và là thành phố trung tâm của một vùng
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
thumb|Đường đi của các cơn lốc bão nhiệt đới Bắc [[Đại Tây Dương (1851-2012)]] **Bão nhiệt đới Đại Tây Dương** (tiếng Anh: hurricane, chữ Hán: 颶風/_cụ phong_) là một cơn bão xoáy thuận nhiệt đới
**Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Thái Bình** được thành lập năm 1975 =Quá trình hình thành và phát triển= Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Thái Bình (tiền thân là Trường Nghiệp
**Cá thu Nhật Bản** (danh pháp hai phần: **_Scomberomorus niphonius_**) là một loài cá trong họ Cá thu ngừ. Cá thu Nhật Bản Chiều dài tối đa loài cá này là 100 cm, và cân nặng
**Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Dương** là một đài phát thanh và truyền hình trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đài có trụ sở tại số 46 Đại
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Đảo Wake** (còn gọi là **Rạn san hô vòng Wake**) là một rạn san hô vòng nằm ở Tây Thái Bình Dương, thuộc phần đông bắc tiểu vùng Micronesia, cách Guam 2.416 km (1.501 dặm) về
**New Zealand** (, ) là một đảo quốc nằm tại khu vực phía tây nam của Thái Bình Dương. Trên phương diện địa lý, New Zealand bao gồm hai vùng lãnh thổ chính là đảo
**Na Uy** (Bokmål: _Norge_; Nynorsk: _Noreg_), tên chính thức là **Vương quốc Na Uy**, là một quốc gia ở Bắc Âu nằm ở Tây Bắc Châu Âu có lãnh thổ bao gồm phần phía tây
**Thái Lan**, gọi ngắn là **Thái**, quốc hiệu là **Vương quốc Thái Lan**, là một quốc gia ở Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam
Người biểu tình áo đỏ đụng độ với quân đội trên đường Pracha Songkhro, Bangkok ngày 13 tháng 4 năm 2009 Một loạt các cuộc biểu tình chính trị và tình trạng bất ổn theo
**Thái Y Lâm** (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1980) là nữ ca sĩ, vũ công nổi tiếng người Đài Loan. Thái Y Lâm từng đạt giải thưởng Nữ ca sĩ hát nhạc Hoa xuất
**Báo đốm** (danh pháp khoa học: _Panthera onca_) là một trong năm loài lớn nhất của Họ Mèo bên cạnh sư tử, hổ, báo hoa mai và báo tuyết, và loài duy nhất trong số
**Vladivostok** (tiếng Nga: Владивосто́к) là thủ phủ và là trung tâm hành chính của Vùng liên bang Viễn Đông và Primorsky Krai thuộc Nga, nằm quanh vịnh Zolotoy Rog (tiếng Nga: Золотой Рог), gần biên
thumb|Cháy rừng ở tỉnh [[Mae Hong Son (tỉnh)|Mae Hong Son, tháng 3 năm 2010]] Tăng trưởng kinh tế đầy kịch tính của **Thái Lan** đã gây ra nhiều **vấn đề môi trường**. Đất nước này
**Trung Hoa Dân quốc** () là đảo quốc và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á. Ngày nay, do ảnh hưởng từ vị thế lãnh thổ cùng nhiều yếu tố chính trị
**Gấu xám Bắc Mỹ** (tên khoa học **_Ursus arctos horribilis_**; tiếng Anh: **Grizzly bear**), còn được gọi là **gấu đầu bạc**, **gấu xám**, hoặc **gấu nâu Bắc Mỹ**, là một **_phân loài khác_** của gấu
**Điện ảnh Thái Lan** khởi nguồn từ nền điện ảnh những ngày đầu, khi chuyến viếng thăm đến Bern, Thụy Sĩ của vua Chulalongkorn vào năm 1897 được François-Henri Lavancy-Clarke ghi hình lại. Bộ phim
thumb|230x230px|Bão Yagi (bão số 3 năm 2024), cơn bão mạnh nhất đổ bộ vào Việt Nam trong 70 năm qua, gây sức gió tại Bãi Cháy là 45m/s (cấp 14) giật 62m/s (trên cấp 17)
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
**Alaska** () là một tiểu bang của Hoa Kỳ, nằm tại đầu tây bắc của lục địa Bắc Mỹ. Alaska giáp với hai tỉnh Yukon và British Columbia của Canada ở phía đông, giáp với
**Tập Cận Bình** (giản thể: 习近平; phồn thể: 習近平; bính âm: _Xí Jìnpíng_; phát âm: [ɕǐ tɕînpʰǐŋ], sinh ngày 15 tháng 6 năm 1953) là một chính trị gia người Trung Quốc. Ông hiện đang