✨Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1972
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1972 không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1972, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11. Những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm ở Tây Bắc Thái Bình Dương.
Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm ở phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1972. Bão nhiệt đới hình thành ở toàn bộ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC . Áp thấp nhiệt đới ở khu vực này sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA . Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau.
Các cơn bão
DateFormat = dd/mm/yyyy Period = from:01/01/1972 till:01/01/1973 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/01/1972
Colors = id:canvas value:gray(0.88) id:GP value:red id:TD value:rgb(0.38,0.73,1) legend:Áp_thấp_nhiệtđới=_<39dặm/giờ(0-62_km/giờ) id:TS value:rgb(0,0.98,0.96) legend:Bão_nhiệtđới=_39-73dặm/giờ(63-117 km/giờ) id:C1 value:rgb(1,1,0.80) legend:Bão_cấp1=_74-95dặm/giờ(119-153_km/giờ) id:C2 value:rgb(1,0.91,0.46) legend:Bão_cấp2=_96-110dặm/giờ(154-177_km/giờ) id:C3 value:rgb(1,0.76,0.25) legend:Bão_cấp3=_111-130dặm/giờ(178-209-km/giờ) id:C4 value:rgb(1,0.56,0.13) legend:Bão_cấp4=_131-155dặm/giờ(210-249_km/giờ) id:C5 value:rgb(1,0.38,0.38) legend:Bão_cấp5=_>=156dặm/giờ(>=250_km/giờ)
Backgroundcolors = canvas:canvas
BarData = barset:Hurricane bar:Month
PlotData=
barset:Hurricane width:10 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till from:05/01/1972 till:15/01/1972 color:C4 text:"Kit" from:09/01/1972 till:11/01/1972 color:TD text:"Biring" from:30/03/1972 till:04/04/1972 color:TD text:"02W" from:29/05/1972 till:07/06/1972 color:C3 text:"Lola" from:31/05/1972 till:07/06/1972 color:TS text:"Mamie" from:01/06/1972 till:08/06/1972 color:TS text:"Nina" from:21/06/1972 till:30/06/1972 color:C1 text:"Ora" from:28/06/1972 till:30/06/1972 color:TD text:"Didang" barset:break from:05/07/1972 till:15/07/1972 color:C4 text:"Phyllis" from:05/07/1972 till:26/07/1972 color:C5 text:"Rita" from:05/07/1972 till:16/07/1972 color:C1 text:"Susan" from:07/07/1972 till:24/07/1972 color:C4 text:"Tess" from:23/07/1972 till:28/07/1972 color:TS text:"Viola" from:30/07/1972 till:04/08/1972 color:TS text:"Winnie" from:31/07/1972 till:12/08/1972 color:C2 text:"Alice" from:08/08/1972 till:19/08/1972 color:C4 text:"Betty" barset:break from:10/08/1972 till:13/08/1972 color:TD text:"Lusing" from:24/08/1972 till:30/08/1972 color:C1 text:"Cora" from:24/08/1972 till:31/08/1972 color:TS text:"Doris" from:30/08/1972 till:06/09/1972 color:C1 text:"Elsie" from:09/09/1972 till:18/09/1972 color:C1 text:"Flossie" from:11/09/1972 till:20/09/1972 color:TS text:"Grace" from:11/09/1972 till:21/09/1972 color:C3 text:"Helen" from:12/09/1972 till:17/09/1972 color:TD text:"21W" barset:break from:16/09/1972 till:27/09/1972 color:C3 text:"Ida" from:17/09/1972 till:19/09/1972 color:TD text:"Reming" from:30/09/1972 till:08/10/1972 color:TS text:"Kathy" from:30/09/1972 till:04/10/1972 color:C1 text:"Lorna" from:04/10/1972 till:16/10/1972 color:C4 text:"Marie" from:15/10/1972 till:29/10/1972 color:C3 text:"Nancy" from:20/10/1972 till:31/10/1972 color:C3 text:"Olga" from:03/11/1972 till:09/11/1972 color:C3 text:"Pamela" barset:break from:14/11/1972 till:21/11/1972 color:C3 text:"Ruby" from:30/11/1972 till:05/12/1972 color:C1 text:"Sally" from:30/11/1972 till:12/12/1972 color:C3 text:"Therese" from:11/12/1972 till:19/12/1972 color:TS text:"Violet" bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas from:01/01/1972 till:01/02/1972 text:Tháng 1 from:01/02/1972 till:01/03/1972 text:Tháng 2 from:01/03/1972 till:01/04/1972 text:Tháng 3 from:01/04/1972 till:01/05/1972 text:Tháng 4 from:01/05/1972 till:30/06/1972 text:Tháng 5 from:01/06/1972 till:01/07/1972 text:Tháng 6 from:01/07/1972 till:01/08/1972 text:Tháng 7 from:01/08/1972 till:01/09/1972 text:Tháng 8 from:01/09/1972 till:01/10/1972 text:Tháng 9 from:01/10/1972 till:01/11/1972 text:Tháng 10 from:01/11/1972 till:30/11/1972 text:Tháng 11 from:01/12/1972 till:01/01/1973 text:Tháng 12
thumb|400 px|Một bức ảnh ghép mảnh từ vệ tinh thời tiết ESSA 9 chụp được 4 xoáy thuận nhiệt đới: Susan (A), Rita (B), Phyllis (C), và Tess (D) đang cùng hoạt động trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong ngày 13 tháng 7 năm 1972 Tổng cộng có 36 áp thấp nhiệt đới hình thành trong năm trên Tây Bắc Thái Bình Dương, 30 trong số chúng trở thành những cơn bão nhiệt đới, 22 đạt cường độ bão cuồng phong, và 2 đạt cường độ siêu bão.
Bão Kit (Asiang)
Một vùng nhiễu động nhiệt đới được tạo ra bởi một vùng thấp trên tầng đối lưu trong rãnh giữa Thái Bình Dương đã di chuyển về phía Tây vượt qua quần đảo Caroline, dần tổ chức thành áp thấp nhiệt đới 01W trong ngày 5 tháng 1. Áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên nhanh chóng, đạt cường độ bão nhiệt đới vào cuối ngày mùng 5 và bão cuồng phong trong ngày mùng 6 khi nó ở gần Philippines. Trong hai ngày 6 và 7 tháng 1, Kit mạnh lên rất nhanh với vận tốc gió tăng lên 140 dặm/giờ (220 km/giờ), trở thành một trong những cơn bão mạnh nhất từng được ghi nhận trong tháng 1 trên bán cầu Bắc. Tuy nhiên dòng thổi vào của nó đã bị chia cắt ở phần phía Tây, khiến cơn bão suy yếu khi nó tiếp tục di chuyển theo hướng Tây. Vào ngày 7 tháng 1 Kit tấn công vùng phía Đông Philippines với sức gió 100 dặm/giờ (160 km/giờ). Do sự đổ vỡ của áp cao cận nhiệt, Kit chuyển hướng Bắc đi qua quần đảo, sau đó nó vòng sang phía Tây rồi Nam, hoàn thành quỹ đạo một vòng rộng và tan trong ngày 15 tháng 1, tại địa điểm chỉ cách nơi nó xuất phát ban đầu 310 km.
Cơn bão trái mùa, không bình thường, bất ngờ này đã khiến 204 người thiệt mạng và gây thiệt hại gần 23 triệu USD (USD 1972) tại Philippines. Sự tàn phá chủ yếu đến từ mưa và lũ lụt.
Lola đi qua khu vực cách các hòn đảo thuộc Micronesia với khoảng cách đủ gần để gây ra thiệt hại. Hai ngư dân được báo cáo là mất tích. Gió và sóng lớn gây thiệt hại 18 nghìn USD (USD 1972) tại Pohnpei và các rạn san hô vòng gần đó, đồng thời phá hủy hệ thống nước sạch, gây ra tình trạng thiếu nước uống. Ở Pingelap và Mokil đã có 60 ngôi nhà bị phá hủy.
Ora gây tổn thất nặng nề đến vùng Manila, Philippines. 131 người đã thiệt mạng, 4 trong số đó do một chiếc phà bị lật ở vùng Bicol. Tại cảng Manila, đã có vài con tàu bị gió và sóng cuốn lên bờ. Tổng cộng, Ora khiến 385.000 người mất nhà cửa thiệt hại là 15 triệu USD (USD 1972).
Tại Nhật Bản, Phyllis khiến 3 người thiệt mạng, gây ra hơn 300 trận lở đất, và làm ngập lụt hơn 6.000 ngôi nhà. Tổng thiệt hại là trung bình.
Rita là một cơn bão có kích thước lớn và tồn tại lâu, nó đã gây mưa lớn trên khắp các khu vực mà nó đi qua. Cơn bão cũng là nguyên nhân khiến chiếc máy bay Boeing B-52 rơi xuống vùng biển gần Guam trong ngày 8 tháng 7, khiến một thành viên trong phi hành đoàn sáu người tử nạn; năm người còn lại được cứu bởi tàu ngầm tấn công hạt nhân của hải quân Mỹ. Tại Đài Loan, mưa lớn đã gây ra lở đất, làm trật một đường ray tàu hỏa, khiến 3 người thiệt mạng. Tại Hàn Quốc, 8 người đã thiệt mạng, hơn 50 tàu chở hàng nhỏ mất tích, và hơn 200 ngôi nhà bị phá hủy. Có ba người thiệt mạng tại quần đảo Ryukyu. Tổn thất đến mùa màng là nặng nề, cùng một số lượng lớn tàu thuyền bị chìm, và vài tuyến đường cao tốc bị phong tỏa bởi các trận lở đất.
Cơn bão đã tạo ra những đợt sóng lớn tại đường bờ biển phía Tây Luzon. Susan cùng với Rita đã làm thay đổi những cơn gió mùa trên khu vực đất liền Philippines,
Tess đã tạo ra sóng lớn và gây ngập lụt nặng tại Nhật Bản, làm chết 29 người, cùng 20 người mất tích. Thương vong đến chủ yếu từ những trường hợp bơi lội bị mắc kẹt trong sóng lớn.
Những đợt sóng được tạo ra từ nước biển dâng do Alice đã khiến một con sông ở Iwaki tràn bờ, tác động đến 300 ngôi nhà. Không có trường hợp nào thiệt mạng.
Bão Betty (Maring)
Một áp thấp nhiệt đới đã hình thành trên khu vực gần quần đảo Caroline trong ngày 8 tháng 8. Sau khi trở thành một cơn bão nhiệt đới hệ thống đã vượt qua quần đảo Mariana. Chuyển hướng Tây, Betty tiếp tục mạnh lên và đạt đỉnh là một siêu bão trong ngày 15. Sau đó cơn bão chuyển dần từ hướng Tây sang Tây Bắc, đi qua phần phía Nam của quần đảo Ryukyu và ngay sát phía Bắc Đài Loan, cuối cùng đổ bộ vào Trung Quốc trong ngày 17. Trên đất liền, Betty đã suy yếu nhanh chóng và tan vào ngày hôm sau.
Betty đã gây tác động nhỏ đến quần đảo Ryukyu. Tại Philippines, nó đã làm gió mùa hoạt động tăng cường, khiến mưa nhiều hơn là nguyên nhân gây lũ lụt làm 7 người thiệt mạng tại Ilocos Sur. Ngoài ra có bốn người được cho là đã chết khi một chiếc máy bay hạng nhẹ mất tích. Những trận mưa nặng hạt đã diễn ra tại Đài Loan, kết quả là lũ lụt tại khu Tam Trọng khiến 300.000 người bị phong tỏa, đồng thời nhiều tuyến đường bộ và đường ray cũng bị lũ cuốn trôi. Hơn 220 ngôi nhà bị phá hủy hoàn toàn, cùng ít nhất 130 căn khác bị hư hại nặng. Tổng cộng Betty khiến 29 người thiệt mạng, 18 trong số đó là tại Đài Loan. Con số tổng thiệt hại tài sản đã không được biết đến.
Không có thiệt hại về người hay tài sản được báo cáo.
Elsie đã gây lũ lụt nặng khi nó di chuyển qua Thái Lan.
Bão Ruby
Bão Sally(bão số 7)
Bão Therese (Undang)(bão số 8)
Bão Therese đã phát triển trong ngày 30 tháng 11, và đến ngày 3 tháng 12 nó tấn công Philippines. Sau khi vượt qua quần đảo, cơn bão đạt đỉnh với sức gió 120 dặm/giờ (190 km/giờ) trên Biển Đông. Một cơn bão với cường độ mạnh như vậy xuất hiện trên Biển Đông tại thời điểm muộn trong năm là sự kiện hiếm gặp. Tiếp tục di chuyển về phía Tây, cường độ của Therese biến động thất thường, và đến ngày 9 tháng 12 nó đã tấn công miền Trung Việt Nam với sức gió 115 dặm/giờ (185 km/giờ). Therese tan vào ngày 12, sau khi nó đã khiến 90 người thiệt mạng và gây thiệt hại lớn trên khắp các khu vực mà nó đi qua.
Bão nhiệt đới Violet
Tên bão
Trong năm 1972, bão nhiệt đới trên Tây Bắc Thái Bình Dương được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp (JTWC). Cơn bão đầu tiên được đặt tên là Kit và cuối cùng là Violet.
Có hai hệ thống hình thành trên khu vực Trung tâm Thái Bình Dương, bão nhiệt đới June và Ruby. Chính sách đặt tên tại thời điểm đó là sử dụng tên trong danh sách của xoáy thuận nhiệt đới Tây Bắc Thái Bình Dương để đặt cho xoáy thuận nhiệt đới Trung tâm Thái Bình Dương.
Philippines
Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines sử dụng một danh sách tên riêng cho các xoáy thuận nhiệt đới hình thành hoặc đi vào khu vực họ chịu trách nhiệm. Danh sách này lặp lại với chu kỳ 4 năm.