✨Mitsubishi F1M

Mitsubishi F1M

Chiếc Mitsubishi F1M là một kiểu thủy phi cơ tuần tra trinh sát của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II. Giữa những năm 1936 và 1944, đã có 1.118 chiếc được chế tạo. Hải quân Nhật đặt tên chính thức cho kiểu máy bay này là "Thủy phi cơ Quan sát Loại Zero" (零式水上観測機), trong khi phe Đồng Minh đặt cho nó tên mã là "Pete".

Thiết kế và phát triển

Chiếc F1M1 được trang bị kiểu động cơ bố trí hình tròn Nakajima Hikari MK1, cung cấp công suất 611 kW (820 mã lực), đạt được tốc độ tối đa 368 km/h (230 dặm mỗi giờ) và hoạt động ở tầm xa đến 1.072 km (670 dặm) khi chất đầy tải. Nó có thể được trang bị tối đa 3 súng máy 7,7 mm (hai khẩu cố định bắn ra phía trước và một khẩu di động bắn ra phía sau) và 2 bom 60 kg (132 lb). Nó cung cấp cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản một nền tảng hoạt động rất linh hoạt.

Lịch sử hoạt động

Chiếc F1M ban đầu được chế tạo như một thủy phi cơ trinh sát được phóng lên bằng máy phóng. Tuy nhiên "Pete" đảm trách một số vai trò tại chỗ bao gồm máy bay tiêm kích phòng thủ khu vực, hộ tống đoàn tàu, ném bom, chống tàu ngầm, tuần tra đại dương, giải cứu và chuyên chở. Kiểu máy bay này đã tham gia không chiến tại quần đảo Aleutian, quần đảo Solomon và nhiều mặt trận khác.

Các phiên bản

;F1M1: Chiếc nguyên mẫu. Có bốn chiếc được chế tạo. ;F1M2: Thủy phi cơ trinh sát hai chỗ ngồi dành cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản. ;F1M2-K: Phiên bản huấn luyện hai chỗ ngồi.

Các nước sử dụng

; Hải quân Đế quốc Nhật Bản ; Không quân Hoàng gia Thái Lan

Đặc điểm kỹ thuật (F1M1)

Dữ liệu từ Japanese Aircraft of the Pacific War

Đặc tính chung

  • Đội bay: 02 người (phi công và xạ thủ súng máy đuôi)
  • Chiều dài: 9,50 m (31 ft 2 in)
  • Sải cánh: 11,00 m (36 ft 1 in)
  • Chiều cao: 4,00 m (13 ft 2 in)
  • Diện tích bề mặt cánh: 29,5 m² (317,5 ft²)
  • Lực nâng của cánh: 86,3 kg/m² (17,7 lb/ft²)
  • Trọng lượng không tải: 1.928 kg (4.330 lb)
  • Trọng lượng có tải: 2.550 kg (5.620 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 2.856 kg (6.296 lb)
  • Động cơ: 1 x động cơ Nakajima Hikari MK1 bố trí hình tròn, công suất 820 mã lực (611 kW)

Đặc tính bay

  • Tốc độ lớn nhất: 368 km/h (230 mph)
  • Tầm bay tối đa: 1.070 km (670 mi)
  • Trần bay: 9.440 m (30.970 ft)
  • Tốc độ lên cao: 10 m/s (1.969 ft/min)
  • Tỉ lệ công suất/khối lượng: 0,29 kW/kg (0,17 hp/lb)

Vũ khí

  • 3 x súng máy 7,7 mm (0,303 in), hai khẩu cố định Kiểu 97 bắn ra phía trước và một khẩu di động Kiểu 92 bắn ra phía sau
  • 2 x bom 60 kg (132 lb)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Chiếc **Mitsubishi F1M** là một kiểu thủy phi cơ tuần tra trinh sát của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II. Giữa những năm 1936 và 1944, đã có 1.118 chiếc được
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## I ### IAI * IAI Arava * IAI Astra * IAI C-38 Courier * IAI F-21 Kfir * IAI Galaxy * IAI
Sau đây là **danh sách máy bay** của **Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** và **Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản**, trong quá khứ và hiện tại. Captain Le Triem ## Trước
**Máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới** là các máy bay quân sự được phát triển và sử dụng trong khoảng thời gian giữa Chiến tranh thế giới I và Chiến
là tên gọi cuộc triệt thoái của quân Nhật ra khỏi đảo Guadalcanal diễn ra từ ngày 14 tháng 1 đến 7 tháng 2 năm 1943. Cuộc triệt thoái này được tiến hành với sự
**Trận Manado** là một phần của các cuộc tiến công của Nhật Bản nhằm đánh chiếm Đông Ấn Hà Lan. Trận đánh diễn ra tại Manado (cũng được đánh vần Menado) trên bán đảo Minahasa
. ## Máy bay dân dụng (Xem thêm Danh sách máy bay dân dụng) ### Máy bay dân dụng loại lớn Máy bay phản lực và Cánh quạt _(Chú thích: Loại máy bay tua bin
**_Kuma_** (tiếng Nhật: 球磨) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm năm chiếc. Tên của nó được đặt
**Nhật Bản xâm lược Thái Lan** là cuộc chiến giữa Thái Lan và Đế quốc Nhật Bản xảy ra vào ngày 8 tháng 12 năm 1941. Mặc dù có giao tranh ác liệt ở miền