Miami Open 2018 presented by Itaú (Tên khác là Miami Masters 2018) là giải đấu quần vợt chuyên nghiệp nam và nữa chơi trên mặt sân cứng ngoài trời. Nó là mùa giải thứ 34 của Miami Open, và một phần của Masters 1000 năm 2018, và của Premier Mandatory tại WTA Tour 2018. Tất cả các nội dung nam và nữ diễn ra tại Tennis Center at Crandon Park ở Key Biscayne, Florida, Hoa Kỳ, từ tháng 19 tháng 3 đến 11 tháng 4. Đây sẽ là lần cuối cùng giải đấu thi đấu tại Tennis Center at Crandon Park. Giải chuyển đến Sân vận động Hard Rock bắt đầu từ năm 2019.
Điểm và tiền thưởng
Hệ thống điểm
- Vận động viên đặc cách được nhận điểm vòng 1.
Tiền thưởng
Vận động viên của ATP
Hạt giống
Bao gồm các Hạt giống. Bảng xếp hạng và hạt giống dựa trên bảng xếp hạng ATP tính đến ngày 20 tháng 3 năm 2017. s
† Người chơi không tham gia giải đấu vào năm 2017. Theo đó, các điểm cho kết quả tốt nhất thứ 18 của anh ấy sẽ được khấu trừ thay thế.
‡ Người chơi đã sử dụng miễn trừ để bỏ qua giải đấu vào năm 2017. Theo đó, điểm cho kết quả tốt nhất thứ 18 của anh ấy sẽ được khấu trừ thay thế.
Vận động viên khác
Wildcard:
- Marcos Baghdatis
- Christopher Eubanks
- Miomir Kecmanović
- Nicola Kuhn
- Mikael Ymer
vẫn động viên bảo vệ vị trí:
Vượt qua vòng loại:
- Ričardas Berankis
- Yuki Bhambri
- Liam Broady
- Alex de Minaur
- Rogério Dutra Silva
- Bjorn Fratangelo
- Calvin Hemery
- Darian King
- Thanasi Kokkinakis
- John Millman
- Michael Mmoh
- Cameron Norrie
Lucky loser:
Bỏ cuộc
;Trước giải đấu
- Julien Benneteau → thay thế bởi Ivo Karlović
- Pablo Cuevas → thay thế bởi Frances Tiafoe
- Federico Delbonis → thay thế bởi Mirza Bašić
- Alexandr Dolgopolov → thay thế bởi Radu Albot
- Philipp Kohlschreiber → thay thế bởi Lukáš Lacko
- Paolo Lorenzi → thay thế bởi Jérémy Chardy
- Florian Mayer → thay thế bởi Vasek Pospisil
- Gaël Monfils → thay thế bởi Nicolás Jarry
- Andy Murray (phẫu thuật hông) → thay thế bởi Thomas Fabbiano
- Rafael Nadal (psoas muscle injury) → thay thế bởi Maximilian Marterer
- Lucas Pouille → thay thế bởi Víctor Estrella Burgos
- Albert Ramos Viñolas → thay thế bởi Mikhail Youzhny
- Andreas Seppi → thay thế bởi Nicolás Kicker
- Dominic Thiem (chấn thương mắt cá chân) → thay thế bởi Marius Copil
- Jo-Wilfried Tsonga → thay thế bởi Dušan Lajović
- Stan Wawrinka → thay thế bởi Taylor Fritz
Rút lui
Vận động viên của ATP đôi
Hạt giống
*1 Rankings as of March 19, 2018.
Vận động viên khác
Wildcard:
- Marcelo Demoliner / Daniel Nestor
- Nick Kyrgios / Matt Reid
Vận động viên của WTA
Hạt giống
Bao gồm các Hạt giống. Bảng xếp hạng và hạt giống dựa trên bảng xếp hạng WTA tính đến ngày 5 tháng 3 năm 2017.
† Người chơi không đủ điều kiện tham gia giải đấu vào năm 2017. Theo đó, điểm cho kết quả tốt nhất thứ 16 của cô ấy sẽ được khấu trừ thay thế.
Vận động viên khác
Wildcard:
- Amanda Anisimova
- Victoria Azarenka
- Claire Liu
- Bethanie Mattek-Sands
- Whitney Osuigwe
- Bernarda Pera
- Ajla Tomljanović
- Serena Williams
Vượt qua vòng loại:
- Katie Boulter
- Danielle Collins
- Viktorija Golubic
- Polona Hercog
- Sofia Kenin
- Monica Niculescu
- Rebecca Peterson
- Andrea Petkovic
- Alison Riske
- Natalia Vikhlyantseva
- Stefanie Vögele
- Wang Yafan
The following player received entry as a lucky loser:
Rút lui
;Trước giải đấu
- Belinda Bencic → thay thế bởi Océane Dodin
- Dominika Cibulková → thay thế bởi Lara Arruabarrena
- Margarita Gasparyan→ thay thế bởi Madison Brengle
- Kateryna Kozlova → thay thế bởi Verónica Cepede Royg
- Ana Konjuh → thay thế bởi Kateryna Bondarenko
- Mirjana Lučić-Baroni → thay thế bởi Yulia Putintseva
- Peng Shuai → thay thế bởi Alison Van Uytvanck
- Lucie Šafářová → thay thế bởi Johanna Larsson
- Maria Sharapova → thay thế bởi Jennifer Brady
- Laura Siegemund → thay thế bởi Kristýna Plíšková
Trong giải đấu
Bỏ cuộc
- Zarina Diyas
- Kaia Kanepi
- Madison Keys
- Monica Niculescu
Vận động viên của WTA đôi
Hạt giống
*1 Bảng xếp hạng cập nhật vào ngày 5 tháng 3 năm 2018.
Vận động viên khác
Wild card:
- Victoria Azarenka / Aryna Sabalenka
- Eugenie Bouchard / Sloane Stephens
- Johanna Konta / Heather Watson
The following pair received entry as alternates:
- Tatjana Maria / Lesia Tsurenko
Rút lui
;Trước giải đấu
- Daria Gavrilova / Samantha Stosur
Nhà vô địch
Đơn nam
- John Isner đánh bại Alexander Zverev, 6–7(4–7), 6–4, 6–4
Đơn nữ
- Sloane Stephens đánh bại Jeļena Ostapenko, 7–6(7–5), 6–1
Đôi nam
- Bob Bryan / Mike Bryan đánh bại Karen Khachanov / Andrey Rublev, 4–6, 7–6(7–5), [10–4]
Đôi nữ
- Ashleigh Barty / CoCo Vandeweghe đánh bại Barbora Krejčíková / Kateřina Siniaková, 6–2, 6–1
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Miami Open 2018 presented by Itaú** (Tên khác là **Miami Masters 2018**) là giải đấu quần vợt chuyên nghiệp nam và nữa chơi trên mặt sân cứng ngoài trời. Nó là mùa giải thứ 34
Gabriela Dabrowski và Xu Yifan là đương kim vô địch, nhưng thua vòng một trươc Elise Mertens và Demi Schuurs. Ashleigh Barty và CoCo Vandeweghe dành danh hiệu, khi đánh bại cặp Barbora Krejčíková và
**Miami Open 2019** (còn được biết đến với **Miami Open presented by Itaú 2019**) là một giải quần vợt chuyên nghiệp nam và nữ thi đấu trên mặt sân cứng ngoài trời, diễn ra từ
Petra Kvitová là nhà vô địch, đánh bại Elena Rybakina trong trận chung kết, 7–6(16–14), 6–2. Đây là danh hiệu WTA 1000 đầu tiên của Kvitová sau Madrid 2018, và là danh hiệu WTA thứ
**Club Internacional de Fútbol Miami**, được biết đến là **Inter Miami CF** hoặc đơn giản là **Inter Miami**, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Mỹ có trụ sở tại Fort Lauderdale.
**Denis Shapovalov** ( ; ; ; sinh ngày 15 tháng 4 năm 1999) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Canada. Anh hiện tại đang là tay vợt trẻ trong top 100
**Amanda Anisimova** ( ; sinh ngày 31 tháng 8 năm 2001) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Mỹ. Cô là tay vợt trẻ nhất vào top 100 bởi Hiệp hội quần
**Henri Kontinen** (; sinh ngày 19 tháng 6 năm 1990) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Phần Lan. Kontinen đã giành được 16 danh hiệu đôi ở cấp độ ATP Tour
**Novak Djokovic** (tiếng Serbia: Новак Ђоковић, Novak Đoković, phát âm [nôʋaːk dʑôːkoʋitɕ] i; sinh ngày 22 tháng 5 năm 1987) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Serbia, hiện đang được Hiệp
nhỏ|Chữ ký của Petra Kvitová **Petra Kvitová** (sinh ngày 8 tháng 3 năm 1990) là nữ vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Cộng hòa Séc, được biết đến là tay vợt thuận tay
**Garbiñe Muguruza Blanco** (, sinh ngày 8 tháng 10 năm 1993 tại Caracas, Venezuela) là một nữ vận động viên quần vợt người Tây Ban Nha. Tính tới thời điểm hiện tại, cô đã có
**Elina Mykhaylivna Svitolina** (, ; sinh ngày 12 tháng 9 năm 1994) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Ukraina. Lên chuyên nghiệp vào năm 2010, cô có thứ hạng đánh đơn
**Nicholas Hilmy Kyrgios** ( ; sinh ngày 27 tháng năm 1995) là một vận động viên quần vợt người Úc. Tính tới tháng 9 năm 2019, anh xếp hạng 27 đơn nam thế giới theo
**Roger Federer** (tiếng Đức: [ˈrɔdʒər ˈfeːdərər]; sinh ngày 8 tháng 8 năm 1981) là một cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Thụy Sĩ. Được người hâm mộ gọi với biệt danh "Tàu
là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Nhật Bản. Cô từng xếp hạng số 1 thế giới của WTA ở nội dung đơn vào ngày 26 tháng 1 năm 2019 sau khi
Cuộc đối đầu trong quần vợt giữa Novak Djokovic và Rafael Nadal là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất của quần vợt nam trong Kỷ nguyên Mở. Nó được nhiều tay vợt, huấn luyện viên,
**Lionel Andrés** "**Leo**" **Messi** (; sinh ngày 24 tháng 6 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Argentina hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo và là đội trưởng
**Aryna Siarhiejeŭna Sabalenka** (; , _Arina Sergeyevna Sobolenko_, sinh ngày 5 tháng 5 năm 1998) và một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Belarus. Cô đã nổi tiếng sau khi đưa Đội tuyển
**Mùa giải quần vợt năm 2023 của Novak Djokovic** được coi là một trong những mùa giải hay nhất mọi thời đại của một tay vợt. Mùa giải chính thức bắt đầu vào ngày 1
**Jannik Sinner** (sinh ngày 16 tháng 8 năm 2001) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Ý. Anh có thứ hạng cao nhất là vị trí số 1 trên thế giới ở
**Ashleigh Barty** (sinh ngày 24 tháng 4 năm 1996) là một cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp và là cựu vận động viên cricket người Úc. Cô là vận động viên người Úc
**Frances Tiafoe** ( ; sinh ngày 20 tháng 1 năm 1998) là một vận động viên quần vợt người Mỹ gốc Sierra Leone. Anh là vận động viên quần vợt trẻ thứ ba trong top
**Jeļena Ostapenko** (sinh ngày 8 tháng 6 năm 1997), hay tên khác là **Aļona Ostapenko**, là một vận động viên quần vợt người Latvia. Cô đạt thứ hạng cao nhất trên bảng xếp hạng WTA
**Lacoste S.A.** là một công ty của Pháp, được thành lập vào năm 1933 bởi vận động viên quần vợt René Lacoste, và doanh nhân André Gillier. Họ bán quần áo, giày dép, đồ thể
**Hubert Hurkacz** (; sinh ngày 11 tháng 2 năm 1997) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Ba Lan. Hurkacz có thứ hạng đánh đơn cao nhất là vị trí số 8
**LeBron Raymone** "**Bronny**" **James Jr.** (sinh ngày 6 tháng 10 năm 2004) là một cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp người Mỹ chơi cho South Bay Lakers thuộc NBA G League, đội hai của Los
**Juan Sebastián Cabal** (; sinh ngày 25 tháng 4 năm 1986) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Colombia. Xếp hạng đánh đôi cao nhất của anh là vị trí số 10
**Sony Mobile Communications Inc.** (Nhật: ソニーモバイルコミュニケーションズ株式会社, Hán-Việt: Sony Mobile Communications Châu thức hội xã, Hepburn: Sonī Mobairu Komyunikēshonzu Kabushikigaisha), trước đây là **Sony Ericsson**, là một công ty sản xuất điện thoại di động và
**David Ferrer Ern** ( (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1982 tại Jávea/Xàbia, Tây Ban Nha) là cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Tây Ban Nha. Là nhà vô địch Davis Cup
Tập tin:Billboard Hot 100 logo.jpg Dưới đây là danh sách những kỷ lục và thành tựu liên quan tới bảng xếp hạng _Billboard_ Hot 100 của tạp chí _Billboard_. ## Thành tựu Hot 100 mọi
**Alexander Aleksandrovich** **Zverev** (; , ; sinh ngày 20 tháng 4 năm 1997) Anh là con của cựu tay vợt người Nga Aleksandr Mikhailovich Zverev và là em trai của tay vợt Mischa Zverev. Anh