✨Mèo Thái

Mèo Thái

Mèo Thái, còn được gọi với cái tên khác là Mèo Wichien Maat (tiếng Thái: วิเชียร มา ศ, RTGS: wichianmat, có nghĩa là 'trăng kim cương') là một giống mèo mới được đổi tên nhưng có liên quan, nhưng khác biệt với giống mèo hiện đại, mang tính Tây phương là mèo Xiêm. Loài mèo tự nhiên này có nguồn gốc từ vùng đất của mèo, vùng Wichianmat của Thái Lan, và như một giống được tiêu chuẩn hóa cũng được gọi với nhiều cái tên khác như Mèo Xiêm cổ điển, kiểu cũ, loại cũ hoặc truyền thống. Mèo Whichian Mat (một từ được Anh hóa từ tên Thái Lan); và Applehead, một biệt danh có nguồn gốc từ sự bắt chước được sử dụng bởi các nhà lai tạo giống mèo Xiêm theo phong cách hiện đại. Theo Hiệp hội Mèo Quốc tế: "Mèo Thái là giống mèo có nhiệm vụ bảo tồn loài mèo bản địa của Thái Lan với hình dạng gần giống với hình dạng ban đầu nhất có thể."

Giống Thái Lan (và các giống mèo bản địa Wichianmat) có hình dạng mèo thông thường hơn, với đôi mắt tròn, khuôn mặt, cơ thể và tai có kích thước bình thường, so với giống mèo Xiêm mới, đáng chú ý là cặp mắt có hình dáng tương tự hạnh nhân, khuôn mặt gầy, thân hình mảnh khảnh và tai lớn, có rất ít điểm chung với các giống mèo truyền thống khác hơn vị trí có đốm màu.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mèo Thái**, còn được gọi với cái tên khác là **Mèo Wichien Maat** (tiếng Thái: _วิเชียร มา ศ_, RTGS: _wichianmat_, có nghĩa là 'trăng kim cương') là một giống mèo mới được đổi tên nhưng
**Mèo Xiêm** là một trong những loài mèo đầu tiên của mèo lông ngắn phương Đông được công nhận. Nguồn gốc của mèo Xiêm cho đến nay vẫn chưa được rõ ràng, nhưng Thái Lan
**_Mucuna thailandica_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Niyomdham & Wilmot-Dear miêu tả khoa học đầu tiên.
nhỏ|phải|Một con mèo hoang nhỏ|Một con mèo con "hoang" (hình trái) và sau khi được thuần hóa chừng 3 tuần (hình phải). **Mèo hoang** hay còn gọi là **mèo mả** là những con mèo nhà
**Mèo** đã sống gần gũi với loài người ít nhất 9.500 năm, Cho đến gần đây, mèo được cho rằng đã bị thuần hóa trong thời kỳ Ai Cập cổ đại, nơi chúng được thờ
**Mèo thông thái** là một nhân vật huyền thoại Nga. ## Lịch sử Theo nghiên cứu gia Kirill Korolev, hình tượng con mèo uyên bác xuất hiện sớm nhất từ thế kỷ XIV, thông qua
**Huấn luyện mèo** là quá trình sửa đổi hành vi của mèo nhà để giải trí hoặc kết thân với người. Huấn luyện thường được sử dụng để giảm các hành vi không mong muốn
**Mèo Suphalak** (tiếng Thái: _แมว ศุภ ลักษณ์, แมว ทองแดง_, RTGS: _Suphalak_, _Thong Daeng_) là một giống mèo có màu nâu đỏ và màu đồng của đất, có bộ lông ngắn và nguồn gốc từ Thái
**Họ Mèo** (**Felidae**) là một họ động vật có vú trong Bộ Ăn thịt (_Carnivora_). Các thành viên trong họ này thông thường được gọi là **"mèo"**. Thuật ngữ "mèo" vừa có thể chỉ về
**Mèo Miến Điện** (tiếng Myanmar: ဗမာကြောင်, MLCTS: _Bamar kyaung_, tiếng Thái Lan: _ทองแดง_ hoặc _ศุภ ลักษณ์_, RTGS: _Thongdaeng_ hoặc _Supphalak_, có nghĩa là màu đồng) là một giống mèo nhà, có nguồn gốc từ Thái
** Mèo túi** (danh pháp khoa học: **_Dasyurus_**) hay còn gọi là **Quoll** hoặc **Cầy túi** là một loài thú có túi ăn thịt bản địa của lục địa Úc, New Guinea và Tasmania. Nó
**Mèo Korat** là một giống mèo lông ngắn màu xanh-xám, có đầu màu bạc, thân hình có độ lớn nằm ở khoảng nhỏ đến trung bình và tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể thấp.
**Mèo rừng châu Phi** (**_Felis lybica_**) là một loài mèo rừng. Chúng hình thành và tách biệt khỏi các nòi mèo khác vào khoảng 131.000 năm về trước. Một số cá thể mèo rừng châu
**Mèo Khao Manee**, còn gọi dưới nhiều cái tên khác nhau là _Mèo Khao Mani_ hoặc _Mèo Khao Plot_ (tiếng Thái: ขาว ปลอด, tạm dịch "trắng hoàn toàn"), còn được gọi là Mèo Mắt Kim
nhỏ|phải|Thịt mèo nhỏ|phải|Đầu mèo Mèo bán làm thịt, cùng với vịt nhỏ|phải|Biển quảng cáo thịt mèo **Thịt mèo** hay thịt chế biến từ những con mèo nuôi trong nhà được dùng làm thực phẩm tại
**Mèo lông ngắn phương Đông** là một giống mèo nhà có liên quan mật thiết với Mèo Himalaya. Nó duy trì kiểu đầu và cơ thể Mèo Himalaya hiện đại nhưng lại có bề ngoài
**Bọ chét mèo** (tên khoa học **_Ctenocephalides felis_**) là một trong những loài bọ chét phân bố rộng rãi và có số lượng quần thể đông đảo nhất trên địa cầu. ## Tổng quan Ký
**Mèo gấm**, hay còn gọi là **mèo cẩm thạch** (hán việt: _cẩm miêu_, danh pháp: _Pardofelis marmorata_) là một loài mèo rừng có bộ lông đẹp nhất trong họ hàng nhà mèo, thuộc chi Pardofelis
Cũng như một số nước trong khu vực Châu Á, ngày lễ Thái Lan cũng được chia làm 2 phần: phần lễ và phần hội. Sau đây là danh sách một số ngày lễ chính
**Mèo cá** (danh pháp hai phần: _Prionailurus viverrinus_) là một loài mèo hoang cỡ vừa thuộc chi _Prionailurus_ trong họ Mèo. Mèo cá phân bố ở Nam Á và Đông Nam Á. Năm 2008, IUCN
**Mèo báo** (danh pháp hai phần: _Prionailurus bengalensis_) là một loài mèo nhỏ thuộc chi _Prionailurus_ trong họ Mèo. Mèo báo phân bố ở Nam Á và Đông Á. Loài này được Kerr vào năm
**Mèo rừng** là một phức hợp loài gồm hai loài mèo rừng nhỏ, mèo rừng châu Âu (_F. silvestris_) và mèo rừng châu Phi (_Felis lybica_), có nguồn gốc từ châu Âu, Tây Á và
**Chi Mèo (Felis)** là một chi động vật có vú nằm trong Họ Mèo gồm các loài mèo kích thước nhỏ và vừa hầu hết có nguồn gốc từ châu Phi và phía nam vĩ
**Mèo cát** (_Felis margarita_) hay **mèo đụn cát** là một loài mèo nhỏ thuộc chi Mèo và Họ Mèo sinh sống ở các vùng sa mạc của Châu Phi và Châu Á. (Tuy nhiên chúng
nhỏ|phải|Một con mèo Bắc Kỳ **Mèo Bắc Kỳ** hay **mèo Tonkin Tonkinese, mèo Đông Kinh** là một giống mèo nhà ở Canada có nguồn gốc từ Thái Lan, đây là giống mèo hình thành do
**Mèo trắng Nga**, **Mèo đen Nga** và **Mèo đốm Nga** là các giống mèo được tạo ra vào năm 1971, có nguồn gốc từ Mèo Xanh Nga. Mèo đen Nga và Mèo Đốm Nga xuất
nhỏ|phải|Một con mèo đen, người ta đồn chúng rằng thích ngồi trên những gác ba của ngọn cây, hoặc leo lên những nóc nhà nhìn trừng trừng xuống **Mèo mun** hay còn gọi là **mèo
**Mèo rừng châu Âu** (**_Felis silvestris_**) là một loài mèo rừng sinh sống ở những khu rừng mưa của Tây Âu, Trung Âu, Đông Âu và Nam Âu cũng như ở Scotland, Thổ Nhĩ Kỳ
**Chi Mèo báo** (danh pháp khoa học: **_Prionailurus_** Các thành viên của chi Mèo báo chủ yếu sống trong rừng cây và một số loài trong chi này dành nhiều thời gian dưới nước và
**_Cats: Những chú mèo_** (tên gốc tiếng Anh: **_Cats_**) là một bộ phim nhạc kịch giả tưởng năm 2019 dựa trên vở nhạc kịch cùng tên năm 1981 của Andrew Lloyd Webber, dựa trên tuyển
**Mèo Burmilla** là một giống mèo nhà có nguồn gốc từ Vương quốc Anh, được tạo thành vào năm 1981. Giống mèo này là kết quả cuủa việc lai giống Mèo Chinchilla Ba Tư và
**Mèo Tiffany**, còn được gọi với nhiều tên gọi khác như _Mèo Tiffanie_, _Mèo lông nửa dài châu Á_ là giống mèo giống với Mèo lông ngắn châu Á, ngoại trừ bộ lông nửa dài
**Họ Gấu mèo** (danh pháp khoa học: **Procyonidae**) là một họ Tân Thế giới thuộc Bộ Ăn thịt. Họ này bao gồm gấu mèo, coati, kinkajou, gấu đuôi bờm, mèo gấu, mèo đuôi vòng và
thumb|Odd Eyed Cat thumb|Một con mèo hai màu mắt điển hình **Mèo hai màu mắt** là một con mèo với một mắt màu xanh và một mắt màu xanh lục, vàng hoặc nâu. Đây là
**Mèo Bambino** là một giống mèo được tạo ra bởi phép lai giống giữa giống Mèo Sphinx và giống Mèo Munchkin. Giống mèo này có chân ngắn, đôi tai to thẳng đứng và thường không
**Mèo Cymric** là một giống mèo nhà. Một số cơ quan đăng ký về giống của mèo chỉ xem Cymric đơn giản là một biến thể của giống mèo Manx, với bộ lông có chiều
**_Cha con ông Mắt mèo_** là bộ phim điện ảnh đầu tay của Lâm Lê Dũng, dựa theo truyện vừa cho thiếu nhi cùng tên của nhà văn Khôi Vũ, tác phẩm đạt giải Khuyến
thumb|Một con mèo nhào một cái chăn mềm **Nhào** là một hành vi phổ biến đối với tất cả những con mèo nhà khi ở trạng thái dễ chịu. Hành vi này thể hiện qua
là phim hoạt hình khoa học viễn tưởng về chú mèo máy Doraemon đạo diễn bởi Shibayama Tsutomu. Nội dung phim kể về tình bạn xuyên thời gian của Nobita và chú chó Ichi bắt
**Mèo núi Trung Hoa**, còn gọi là **mèo rừng Trung Hoa** hay **mèo xá lị** là một loài mèo đặc hữu miền tây Trung Quốc. Nó được IUCN xem là loài dễ thương tổn từ
thumb|upright|Một con mèo nông trại **Mèo nông trại**, còn được gọi là mèo chuồng, là mèo nhà, thường là giống mèo hỗn hợp, sống chủ yếu ngoài trời, trong điều kiện hoang dã hoặc bán
thế=Two photographs next to each other. On the left, a blonde woman angrily screaming and pointing to the picture's right. On the right, a white cat sitting in a chair in front of a plate
Thái Lan có rất nhiều loại âm nhạc, điển hình như nhạc cung đình, nhạc lễ hội, dàn nhạc nhỏ gia đình và nhạc ca kịch rối bóng Nẳngyài, nhạc múa mặt nạ Khổn..v...v.. Theo
**Cú mèo Mỹ (_Megascops_)** là một chi chim cú mèo điển hình trong họ Cú mèo (Strigidae). Chúng là các loài cú mèo phân bố tại hầu khắp châu Mỹ từ Bắc Mỹ tới Nam
**Táo mèo** (danh pháp hai phần: **_Docynia indica_**), còn gọi là thanh trà tại Việt Nam, là một loài trong chi Táo mèo (_Docynia_) của họ Hoa hồng (Rosaceae). ## Đặc điểm Cây gỗ bán
**Loài mèo trả ơn** (Nhật: 猫の恩返し, ねこのおんがえし Hepburn: Neko no Ongaeshi) là một phim anime do hãng Studio Ghibli thực hiện với bàn tay của đạo diễn Morita Hiroyuki. Bộ phim được chuyển thể từ
**Chi Táo mèo** (danh pháp khoa học: **_Docynia_**) là một chi thực vật có hoa trong họ Rosaceae. Chi này bao gồm các loài cây gỗ thường xanh hay bán thường xanh; nụ hình trứng,
**Mèo đầu phẳng** (danh pháp hai phần: _Prionailurus planiceps_) là một loài mèo thuộc chi _Prionailurus_ trong họ Mèo. Loài này phân bố ở bán đảo Mã Lai, Borneo và Sumatra. Loài này được mô
**Chi Mèo gấm**, tên khoa học **_Pardofelis_**, là một chi động vật có vú trong họ Mèo, bộ Ăn thịt. Chi này được Severtzov miêu tả năm 1858. Loài điển hình của chi này là
**Gấu mèo Cozumel** (danh pháp khoa học: **_Procyon pygmaeus_**) là một loài động vật có vú trong họ Gấu mèo, bộ Ăn thịt. Loài này được Merriam mô tả năm 1901. Đây là loài đặc