✨Maimonides

Maimonides

Moshe ben Maimon (), hay Mūsā ibn Maymūn (), hay còn được gọi là Rambam (; – viết tắt cho tên "_Rabbeinu Moshe Ben Maimon_", "Our Rabbi/Teacher Moses Son of Maimon"), và được Latin hóa là Moses Maimonides ( ), là nhà triết học và nhà thiên văn học người Do Thái. Ông là một trong những người Torah có ảnh hưởng nhất thời kỳ Trung cổ và là một trong rất ít triết gia Do Thái có thể gây ảnh hưởng lên thế giới phi Do Thái.

Cuộc đời

Thời ấu thơ, thời niên thiếu và thời thanh niên

Về năm sinh của Maimonides, vẫn có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng chủ yếu cho rằng ông sinh vào năm 1135; có ý kiến cho rằng ông sinh năm 1138. Từ nhỏ, Maimonides nghiên cứu luật Torah dưới sự hướng dẫn của cha mình. Vào năm 1148, tuy mới hơn hoặc khoảng 10 tuổi, Mamonides đã phải sống cuộc sống lưu lạc. Đó là vì phong trào cải sang đạo Hồi Almohades đã xâm lược Córdoba, vùng đất nơi Maimonides sinh ra, và đưa ra cho những người Do Thái ba sự lựa chọn: cải đạo, chết hoặc ra đi. Và hầu hết người Do Thái lúc đó, trong đó có cả gia đình Maimonides, quyết định ra đi, điều đã khiến họ bị trục xuất khỏi Córdoba. Những con người đáng thương này lưu lạc ở miền nam của Tây Ban Nha. Họ đã phải đến Fes, Maroc, một vùng đất của châu Phi để tránh sự truy đuổi của những kẻ đòi cải đạo kia và ở đây, Maimonides đã có cơ hội tiếp nhận tri thức thế tục.

Khi trưởng thành

Sau một thời gian định cư ở Maroc, Maimonides đến sống ở Thánh Địa (tức là quốc gia Palestine cổ) trong khoảng thời gian ngắn. Ông dành nhiều thời gian đến Jerusalem để cầu nguyện và cuối cùng đến Ai Cập.

Qua đời

Mamonides qua đời ở Ai Cập nhưng tại địa điểm nào cụ thể ở đất nước này thì vẫn còn tranh cãi. Có ý kiến là Fostat, lại có ý kiến là Cairo. Dù mất ở nơi nào thì thi hài của ông được chôn cất tại Tiberias.

Những đóng góp

Triết học

Mamonides là một nhà kinh viện Do Thái nổi tiếng. Vì đọc các tác phẩm triết học của đạo Hồi Ả Rập nhiều hơn được dạy bởi các thầy giáo Ả Rập, ông tiếp xúc không chỉ những tư tưởng triết học này mà còn cả tư tưởng triết học của Aristoteles nữa. Cũng giống như Averroes, Maimonides cũng cố hòa giải khoa học, triết học với tôn giáo. Cụ thể, ông cố hòa giải triết học của Aristoteles với giáo điều của Kinh thánh.

Thần học

Với Aristoteles-đồng ý và khác biệt

Có lẽ nằm trong hướng hòa giải được nêu ở trên, Maimonides đã khẳng định một điều rằng không có sự mâu thuẫn nào trong chân lý mặc khải của Thượng đế và sự khám phá trí tuệ của con người. Ở đây, ông cho thấy mình chịu ảnh hưởng chính từ hai người: Aristoteles và Talmud. Tuy nhiên, ông cũng không đồng ý với Aristoteles khi nhà khoa học Hy Lạp này cho rằng Thượng đế che chở cho tất cả, chứ không riêng ai.

Với Plato-đi theo các nhà luận giải

Maimonides bảo lưu nhiều quan điểm của những người luận giải triết học của Plato, bởi ông khâm phục họ. Có lẽ ông là người kinh viện duy nhất làm điều đó bởi hầu như không một nhà kinh viện nào có thể chấp nhận. Tiêu biểu là ông ủng hộ cái gọi là thần học tiêu cực.

Tôn giáo

Sống và chết

Mamonides đã phân biệt hai tuệ giác của con người: vật chất (thể xác) và vô chất (cái ngoài thể xác). Vô chất, theo ông, có từ trí tuệ của vũ trụ. Nó là kết quả của nỗ lực linh hồn để có tri thức về trí tuệ giác thuần khiết của Thượng đế.

Về sự bất tử, Maimonides có đồng quan điểm với một triết gia người Do Thái khác cách ông khoảng 4 hay 5 thế kỷ, Baruch Spinoza. Tuy nhiên, làm thế nào để bất tử thì hai người lại nghĩ khác. Nhà triết học Trung cổ cho rằng đó là con đường của bổn phận, còn nhà triết học thời Phục hưng lại nghĩ đó là sự tiếp diễn, từ giác quan qua khoa học đến triết học.

13 nguyên tắc đức tin

  • Sự hiện hữu của Thượng đế
  • Sự đơn nhất của Thượng đế
  • Tinh thần linh và tính vô thể của Thượng đế
  • Sự vĩnh hằng của Thượng đế
  • Chỉ một mình Thượng đế là đối tượng thờ phụng
  • Mặc khải thông qua các tiên tri của Thượng đế
  • Moses lỗi lạc nhất trong số các nhà tiên tri
  • Lề luật của Thượng đế được ban ra trên Núi Sinai
  • Sự bất biến của Torah với tư cách là Luật Thượng đế
  • Thượng đế biết trước mọi hành động của con người
  • Thưởng điều thiện, phạt điều ác công bằng, nghiêm minh
  • Đấng Thiên sai (Messiah) của người Do Thái sẽ tới
  • Người chết sống lại (Phục sinh)

Ảnh hưởng

  • Tính kinh viện trong triết học của Maimonides đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhiều nhà kinh viện nổi tiếng của châu Âu như Albertus Magnus, Thomas Aquinas và Duns Scotus.
  • Những suy nghĩ về tôn giáo của Maimonides đã khiến cộng đồng người Do Thái bị chia tách trong một khoảng thời gian. Một số cho rằng chẳng cần nghĩ đến việc sống lại khi đã chết và đưa ra lý thuyết của ông, số khác thì bảo đó là dị giáo.
  • Những học giả Do Thái cũng bị phân chia rất nhiều về tư tưởng khi nói về Maimonides. Họ gồm hai nhóm: cấp tiến và ôn hòa. Mà nhóm cấp tiến lại chia thành người ủng hộ và chống đối lại Maimonides. Còn nhóm ôn hòa, những người chiết trung, thì cũng rắc rối không kém khi vừa ủng hộ thế giới quan kiểu Aristoteles của ông, vừa không đồng ý với những thành phần trong đó, những điều họ cho là mâu thuẫn với tôn giáo của họ. Thuyết chiết trung này đã lên cao vào thế kỷ XIV và thế kỷ XV.
  • 13 nguyên tắc tín ngưỡng do ông đề xuất đã gây tranh cãi, bị các học giả phê phán và không được biết đến bởi hầu hết người Do Thái. Tuy nhiên, ngày nay, chúng trở nên phổ biến và là bắt buộc với đạo Do Thái chính thống.

    Tác phẩm

  • Khảo luận về Phục sinh
  • Míhneh Torah
  • Cẩm nang cho người bối rối
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Moshe ben Maimon** (), hay **Mūsā ibn Maymūn** (), hay còn được gọi là **Rambam** (; – viết tắt cho tên "**_R**abbeinu **M**oshe **B**en **M**aimon_", "Our Rabbi/Teacher Moses Son of Maimon"), và được Latin hóa
**Hasdai ben Yehuda Crescas** (, ) (1340, Barcelona - 1410 (1411?), Zaragoza) là triết gia, nhà thần học, chính khách và lãnh đạo người Do Thái Tây Ban Nha vào thế kỷ 14. Là Rabbi
Trong Do Thái giáo, Thiên Chúa được nhìn nhận theo nhiều cách. Do Thái giáo vốn cho rằng YHWH (Gia-vệ hay Nhã Uy) là Thiên Chúa của Abraham, Isaac và Jacob và thần hộ quốc
**Do Thái giáo** hay **đạo Do Thái** (tiếng Hebrew: יהודה, _Yehudah_, "Judah" theo tiếng Latin và tiếng Hy Lạp) là một tôn giáo đơn thần cổ đại thuộc nhóm các tôn giáo khởi nguồn từ
**Đơn thần giáo** hay **nhất thần giáo** (tiếng Anh: _monotheism_), là niềm tin vào sự tồn tại của một Đấng tối cao duy nhất và có uy quyền phổ quát, hay là tin vào sự
nhỏ|phải|Một giáo sĩ Do Thái **Triết học Do Thái** (_Jewish philosophy_) hay **Triết lý Do Thái** (tiếng Do Thái: פילוסופיה יהודית) bao gồm toàn bộ triết lý, triết học được người Do Thái thực hành
**Viện Đền**, được biết đến trong tiếng Do Thái là **Machon HaMikdash** ( tiếng Do Thái : מכון המקדש ), là một tổ chức ở Israel tập trung vào nỗ lực thành lập Ngôi đền
thumb|Nam giới người Do Thái không được cắt tóc ở vùng thái dương Truyền thống coi **613 điều răn** (: _taryag mitzvot_, "613 mitzvot") là số lượng điều răn (mitzvot) có trong Kinh thánh Torah
**Lời tiên tri** hay **dự ngôn** là một thông điệp được một vị tiên tri tuyên bố là đã được một vị thần truyền đạt cho họ, thường thông qua trạng thái khải tượng. Những
**Sherwin Bernard Nuland** (ngày 8 tháng 12 năm 1930 – ngày 3 tháng 3 năm 2014) là một nhà phẫu thuật và nhà văn người Mỹ, từng giảng dạy đạo đức sinh học, lịch sử
**Israel** ( , ), tên gọi chính thức là **Nhà nước Israel** ( ; ), là một quốc gia tại Trung Đông, nằm trên bờ đông nam của Địa Trung Hải và bờ bắc của
Khái niệm về một **Đấng Tối cao** hay **Thượng đế** là đa dạng, với các tên gọi khác nhau phụ thuộc vào cách nhìn nhận của con người về vị thần này, từ Trimurti của
**Lịch Hebrew** (הלוח העברי ha'luach ha'ivri), hoặc _lịch Do Thái_, là một hệ thống lịch ngày nay được sử dụng chủ yếu là để xác định các ngày lễ tôn giáo của người Do Thái.
thumb|left|Núi Scopus Campus - Trung tâm phải cho sinh viên quốc tế trái lối vào nhà hàng Frank Sinatra. cây là gợi nhớ của các cuộc tấn công khủng bố đã xảy ra tại các
**Từ thiện** là một hành động trợ giúp người yếu kém, người gặp nạn, hoặc có hoàn cảnh khó khăn. Hoạt động từ thiện có thể thông qua hình thức quyên góp, hiến tặng bằng
nhỏ|phải|Tranh vẽ về các con vật được nhân hóa, chúng đang trao đổi, trò chuyện tương tự như con người **Nhân hóa** (_Anthropomorphism_) hay còn gọi là **phép nhân hóa** hoặc **nhân cách hóa** là
thumb|[[Abraham Firkovich nhà khảo cổ học người do thái nghiệp dư]] **Danh sách người Do Thái Karaite** là danh sách những người do thái là tín đồ liên quan tới Do Thái Giáo Karaite. ##
**Kìm nén tình dục** là trạng thái mà một người bị ngăn cản thể hiện tình dục của chính họ. Kìm nén tình dục thường liên quan đến cảm giác tội lỗi hoặc xấu hổ,
nhỏ|phải|Trẻ em Do Thái được khuyến khích đọc sách, trân quý sách nhỏ|phải|Người Do Thái có văn hóa đọc sách, coi trọng tiền bạc, làm giàu, vốn là bí quyết [[thành công]] **Văn hóa Do
**Lý trí** là khả năng của ý thức để hiểu các sự việc, sử dụng logic, kiểm định và khám phá những sự kiện; thay đổi và kiểm định hành động, kinh nghiệm và niềm
nhỏ| Bia mộ Yossele the Holy Miser, được tìm thấy ở phía sau [[Nghĩa trang Remah|Nghĩa trang Remuh, ngay bên cạnh mộ của Giáo sĩ Yom-Tov Lipmann Heller. Hàng chục viên đá được tìm thấy
phải|nhỏ|371x371px|Một trang từ [[Geniza|Cairo Geniza, một phần trong đó được viết bằng ngôn ngữ Ả Rập Do Thái]] **Nhóm ngôn ngữ Ả Rập Do Thái** (; ע) là một cụm phương ngữ tiếng Ả Rập