Lý thuyết về vòng đời sản phẩm là một lý thuyết kinh tế được phát triển bởi Raymond Vernon nhằm đáp lại sự thất bại của mô hình Heckscher-Ohlin trong việc giải thích bản mẫu quan sát được của thương mại quốc tế. Lý thuyết cho rằng, ban đầu, trong vòng đời của một sản phẩm, tất cả các bộ phận và sức lao động liên quan đến sản phẩm đó đều đến từ khu vực nơi nó được phát minh ra. Sau khi sản phẩm được chấp nhận và sử dụng trên thị trường thế giới, việc sản xuất dần dần rời xa điểm xuất xứ. Trong một số trường hợp, sản phẩm trở thành một mặt hàng được nhập khẩu bởi chính quốc gia phát minh ban đầu của nó . Một ví dụ thường được sử dụng là việc phát minh, phát triển và sản xuất máy tính cá nhân của Hoa Kỳ.
Mô hình áp dụng cho các sản phẩm tiết kiệm lao động và sử dụng vốn (ít nhất là ở giai đoạn đầu) để phục vụ cho các nhóm thu nhập cao.
Trong giai đoạn sản phẩm mới, sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ tại Hoa Kỳ mà không xảy ra việc giao thương xuất khẩu. Trong giai đoạn trưởng thành, kỹ thuật sản xuất hàng loạt được phát triển và nhu cầu nước ngoài (ở các nước phát triển) được mở rộng; Hoa Kỳ hiện đã xuất khẩu sản phẩm này sang các nước phát triển khác. Trong giai đoạn tiêu chuẩn hóa, việc sản xuất được chuyển sang các nước đang phát triển, sau đó xuất khẩu sản phẩm sang các nước phát triển.
Mô hình này thể hiện khái niệm lợi thế so sánh động. Quốc gia có lợi thế so sánh trong sản xuất sản phẩm chuyển từ nước phát triển sang nước đang phát triển. Mô hình này được phát triển vào năm 1960 và được Hoa Kỳ cũng như các nước phát triển khác chấp nhận.
Vòng đời sản phẩm
Raymond Vernon chia sản phẩm thành ba loại dựa trên các giai đoạn của chúng trong vòng đời sản phẩm và cách chúng biểu hiện trên thị trường thương mại quốc tế:
- Sản phẩm mới
- Sản phẩm trưởng thành
- Sản phẩm tiêu chuẩn hóa
Có năm giai đoạn trong vòng đời của một sản phẩm liên quan đến Lý thuyết Vòng đời Sản phẩm:
- Giới thiệu
- Phát triển
- Trưởng thành
- Bão hòa
- Loại bỏ
Vị trí sản xuất phụ thuộc vào giai đoạn của chu kỳ.
Theo lý thuyết Vòng đời sản phẩm quốc tế, có năm giai đoạn mô tả cách thức mà một sản phẩm trưởng thành và suy thoái do quá trình quốc tế hóa:
- Đổi mới địa phương
- Đổi mới nước ngoài
- Trưởng thành
- Mô phỏng toàn cầu
- Hoán vị
Giai đoạn 1: Giới thiệu
Đây là nơi đưa sản phẩm mới ra thị trường, khách hàng chưa biết đến sản phẩm. Để tạo ra nhu cầu, các nhà sản xuất quảng bá sản phẩm mới để kích thích doanh số. Ở giai đoạn này, lợi nhuận thấp nhưng bắt đầu tăng và có ít đối thủ cạnh tranh. Khi có nhiều đơn vị sản phẩm được bán hơn, sản phẩm sẽ tự động bước vào giai đoạn tiếp theo.
Ví dụ, một sản phẩm mới được phát minh ở Hoa Kỳ cho người tiêu dùng địa phương được sản xuất đầu tiên ở Hoa Kỳ vì đó là nơi có nhu cầu và các nhà sản xuất muốn theo sát thị trường để phát hiện phản ứng của người tiêu dùng. Các đặc tính của sản phẩm và quy trình sản xuất luôn ở trạng thái thay đổi trong giai đoạn này khi các công ty làm quen với sản phẩm và thị trường. Không có thương mại quốc tế diễn ra.
Giai đoạn 2: Phát triển
Trong giai đoạn này, nhu cầu về sản phẩm làm gia tăng doanh số bán hàng. Nhờ vậy, chi phí sản xuất giảm và lợi nhuận thu về cao. Sản phẩm được biết đến rộng rãi và các đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường với phiên bản sản phẩm của riêng họ. Để thu hút càng nhiều người tiêu dùng càng tốt, công ty phát triển sản phẩm ban đầu sẽ tăng chi tiêu quảng cáo. Khi nhiều khách hàng tiềm năng mới đã mua sản phẩm, nó sẽ bước vào giai đoạn tiếp theo
Giai đoạn 3: Trưởng thành
Trong giai đoạn trưởng thành của vòng đời sản phẩm, sản phẩm được biết đến rộng rãi và nhiều người tiêu dùng sở hữu nó. Trong giai đoạn này, nhu cầu bị chững lại và khối lượng bán hàng tăng với tốc độ chậm hơn. Có một số đối thủ cạnh tranh trong giai đoạn này và nhà cung cấp ban đầu có thể giảm giá để duy trì thị phần và hỗ trợ doanh số. Tỷ suất lợi nhuận giảm, nhưng hoạt động kinh doanh vẫn hấp dẫn vì sản lượng lớn và chi phí, chẳng hạn như chi phí phát triển và quảng bá, cũng thấp hơn. Ngoài ra, nhu cầu của người nước ngoài đối với sản phẩm này ngày càng tăng, nhưng đặc biệt gắn liền với các nước phát triển khác, vì sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của những người có thu nhập cao.
Ví dụ, trong trường hợp sản phẩm mới được phát minh, sự gia tăng nhu cầu nước ngoài (được hỗ trợ bởi Lợi thế kinh tế nhờ qui mô) dẫn đến sự xuất hiện của một mô hình thương mại mà theo đó Hoa Kỳ xuất khẩu sản phẩm sang các nước có thu nhập cao khác. Các sự tăng trưởng khác cũng xảy ra trong giai đoạn sản phẩm trưởng thành. Một khi công ty Hoa Kỳ bán hàng cho các quốc gia có thu nhập cao khác, công ty có thể bắt đầu đánh giá khả năng sản xuất ở nước ngoài ngoài việc sản xuất ở Hoa Kỳ. Ví dụ, với một nhà máy ở Pháp, không chỉ Pháp mà các nước châu Âu khác có thể được cung cấp từ cơ sở của Pháp chứ không phải từ nhà máy của Hoa Kỳ. Do đó, sự gia tăng xuất khẩu ban đầu của Hoa Kỳ sẽ bị tiếp nối bởi sự sụt giảm trong xuất khẩu và có khả năng làm giảm bớt sản lượng hàng hóa của Hoa Kỳ.
Giai đoạn 4: Bão hòa
Đó là giai đoạn không tăng cũng không giảm của khối lượng bán ra. Việc sửa đổi thuộc tính của sản phẩm là cần thiết để thu hút người tiêu dùng mới. Sản phẩm của đối thủ cạnh tranh ở giai đoạn này đã bắt đầu giành được thị phần của mình
Giai đoạn 5: Suy thoái
Vào thời điểm này trong vòng đời sản phẩm, các đặc tính của bản thân sản phẩm và của quá trình sản xuất đã được biết rõ; sản phẩm đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng và quy trình sản xuất đối với người sản xuất. Điều này xảy ra khi sản phẩm đạt đỉnh trong giai đoạn trưởng thành và sau đó bắt đầu sụt giảm doanh số bán hàng. Cuối cùng, doanh thu giảm đến mức không còn khả thi về mặt kinh tế để tiếp tục sản xuất sản phẩm. Đầu tư bị giảm. Sản phẩm có thể đơn giản là ngừng sản xuất hoặc có thể được bán cho một công ty khác. Sản xuất có thể chuyển sang các nước đang phát triển. Chi phí lao động đóng một vai trò quan trọng, và các nước phát triển bận rộn giới thiệu các sản phẩm khác. Ví dụ, mô hình thương mại cho thấy Hoa Kỳ và các nước phát triển khác hiện đã bắt đầu nhập khẩu sản phẩm từ các nước đang phát triển.
Về chi phí và doanh thu: Chi phí sản xuất thấp và nhu cầu cao giúp đảm bảo tuổi thọ của sản phẩm lâu hơn. Khi chi phí sản xuất cao và nhu cầu thấp, nó sẽ không được cung cấp trên thị trường trong một thời gian dài và cuối cùng bị rút khỏi thị trường trong giai đoạn suy thoái.
Lưu ý rằng một công ty hoặc một ngành cụ thể (ở một quốc gia) vẫn ở trong thị trường bằng cách điều chỉnh những gì họ sản xuất và bán, tức là bằng cách tiếp tục hưởng lợi từ nó.
Trích dẫn
Thể loại:Quản lý nhãn hiệu
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lý thuyết về vòng đời sản phẩm** là một lý thuyết kinh tế được phát triển bởi Raymond Vernon nhằm đáp lại sự thất bại của mô hình Heckscher-Ohlin trong việc giải thích bản mẫu
**Lý thuyết về ràng buộc** (TOC) là một mô hình quản lý mà quan sát bất kỳ hệ thống quản lý nào bị giới hạn trong việc đạt được nhiều mục tiêu hơn bởi một
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
**Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực (lý thuyết RBC)** là một loại mô hình kinh tế vĩ mô tân cổ điển, trong đó các biến động của chu kỳ kinh doanh được tính bằng
**Lý thuyết sản xuất** là sự nghiên cứu về quá trình sản xuất, hay là quá trình kinh tế của việc chuyển đổi đầu vào thành đầu ra. Quá trình sản xuất sử dụng các
**Lý thuyết văn hóa đa chiều của Hofstede**, đề ra bởi nhà nhân chủng học người Hà Lan- Geert Hofstede, được coi là khuôn khổ cho sự giao tiếp đa quốc gia. Bằng việc phân
**Lý thuyết giá trị** hay **thuyết giá trị** là bất kỳ lý thuyết kinh tế nào cố gắng giải thích giá trị trao đổi hoặc giá cả của hàng hóa và dịch vụ. Các câu
nhỏ|[[Thiên Nhãn|Con mắt của Chúa Quan Phòng, hay con mắt toàn hảo của Đức Chúa Trời, được thấy trên tờ 1 đô la Mỹ, đã được một số người đưa ra để chứng minh về
Với bài viết mà bạn sắp đọc dưới đây, bạn có thể giúp khách hàng không chỉ hiểu rõ về sản phẩm mà còn cảm thấy gần gũi và bị thuyết phục để đưa ra
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh
[[Tập tin:Modern Synthesis 2.png|nhỏ|Thuyết tiến hóa tổng hợp (**M**) dựa vào thành tựu chủ yếu của: 1 = Di truyền học quần thể (**population genetics**), 2 = Di truyền Mendel (**Mendelian genetics**), 3 = Chọn
nhỏ|_Désir_, tác phẩm điêu khắc của [[Aristide Maillol]] **Dục vọng** () là những trạng thái tinh thần được thể hiện bằng những thuật ngữ như "ham muốn", "ao ước" hay "khao khát". Có rất nhiều
Khu trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh ban đêm. **Đổi Mới** là một chương trình cải cách toàn diện, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, chính trị và nhiều khía cạnh khác
**_Một chín tám tư_** (tiếng Anh: **_Nineteen Eighty-Four_**) là tên một tiểu thuyết dystopia (phản địa đàng) phát hành năm 1949 của nhà văn người Anh George Orwell. Kể từ khi ra đời vào năm
**Thuyết sử dụng và hài lòng** (TSDVHL) là lý thuyết giả định rằng con người chủ động tiếp cận phương tiện truyền thông để thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của họ. Thuyết sử
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**_Sói Thảo Nguyên_** (tựa gốc ) là cuốn tiểu thuyết thứ mười của tác giả người Thụy Sĩ gốc Đức Hermann Hesse. Sách được xuất bản lần đầu tiên ở Đức vào năm 1927 và
Chân dung nhà lãnh đạo Liên Xô Nikita Sergeyevich Khrushchyov **Về tệ nạn sùng bái cá nhân và những hậu quả của nó** (tiếng Nga:_О культе личности и его последствиях_), thường được biết là **Diễn
Trong kinh tế học, một trong hai hoặc nhiều hàng hóa (sản phẩm) được phân loại bằng cách kiểm tra mối quan hệ của bản kê khai yêu cầu khi giá cả của một sản
**Tâm lý học giáo dục** là một nhánh của tâm lý học liên quan đến việc nghiên cứu khoa học của việc học tập của con người. Nghiên cứu về các quá trình học tập,
thumb|right|Dầm thủy tinh dao động này có thể dùng làm mô hình dầm ngàm một đầu và với các điều kiện khác ở đầu tự do như gia tốc, mật độ biến đổi tuyến tính,
nhỏ|Thử nghiệm mỹ phẩm trên động vật **Thử nghiệm mỹ phẩm trên động vật** là một loại thử nghiệm trên động vật được sử dụng để kiểm tra độ an toàn và tính chất [https://en.m.wikipedia.org/wiki/Hypoallergenic
phải|nhỏ|429x429px| [[Hendrik Lorentz|Hendrik Antoon Lorentz (1853 bóng1928), sau đó nhóm Lorentz được đặt tên. ]] Trong vật lý và toán học, **nhóm Lorentz** là nhóm của tất cả các phép biến đổi Lorentz của không
**_Nhà thờ Đức Bà Paris _** (, 1831) là tiểu thuyết của văn hào Pháp Victor Hugo. Tác phẩm ra đời xuất phát từ việc tác giả muốn viết một cuốn tiểu thuyết về ngôi
**_Thám tử rời sân khấu_** (tiếng Anh: _Curtain: Poirot's Last Case_ hoặc _Curtain_) là một tiểu thuyết hình sự của nhà văn Agatha Christie được hãng Collins Crime Club xuất bản lần đầu tại Anh
**Quản lý** là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một doanh nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt động
**Quản lý thay đổi **(thường được viết tắt là **CM**) là thuật ngữ được lựa chọn để chỉ tất cả các phương pháp chuẩn bị và hỗ trợ các cá nhân, nhóm và các tổ
nhỏ|Pork packing in Cincinnati 1873 **Tái chế phụ phẩm động vật** hay **tái chế phụ phẩm giết mổ** là một quá trình chế biến, xử lý mô động vật phụ phẩm từ giết mổ thành
phải|nhỏ|380x380px| Hệ thực vật núi cao tại Đèo Logan, [[Vườn quốc gia Glacier (Hoa Kỳ)|Vườn quốc gia Glacier, ở Montana, Hoa Kỳ: Thực vật núi cao là một nhóm được cho là rất dễ bị
nhỏ|400 px|Mô tả về vụ va chạm giả định rằng đã hình thành nên Mặt Trăng **Giả thuyết vụ va chạm lớn**, đôi khi được gọi là **Big Splash**, hay **Theia Impact** là một giả
**Quản lý dự án** là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án
**Tâm lý bầy đàn** hay **tâm lý đám đông** là sự mô tả cách một số người bị ảnh hưởng bởi những người thân cận của họ thông qua những hành vi nhất định, theo
là tên tiểu thuyết kỳ bí phát hành năm 1982 của nhà văn người Nhật Murakami Haruki. Đây là cuốn thứ ba nằm trong tuyến truyện về "Chuột cống" và "tôi" của tác giả, nối
__NOTOC__ Rạn san hô chắn bờ ở [[Papeete, Polynésie thuộc Pháp]] **Rạn san hô chắn bờ** (**rạn chắn bờ**) hay **ám tiêu chắn** (tiếng Anh: _barrier reef_) là loại rạn san hô ngăn cách với
**Galileo di Vincenzo Bonaiuti de' Galilei** (; phiên âm tiếng Việt: **Ga-li-lê**; sinh ngày 15 tháng 2 năm 1564 – mất ngày 8 tháng 1 năm 1642), cũng thường được gọi ngắn gọn là **Galileo**, là
**Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật** là 1 trong 2 lĩnh vực của Giải thưởng Nhà nước, do Chủ tịch nước Việt Nam ký quyết định, tặng thưởng cho những tác giả
**Chủ nghĩa Marx** hay **Mác-xít** (phiên âm từ Marxist) là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của Karl Marx (1818 - 1883) và
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
Tư duy thiết kế (DT) là chủ đề của nhiều cuộc tranh luận và ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau, bao gồm cả lĩnh vực thực phẩm; tuy nhiên,
Tư duy thiết kế (DT) là chủ đề của nhiều cuộc tranh luận và ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau, bao gồm cả lĩnh vực thực phẩm; tuy nhiên,
**Phim về động vật** là thể loại phim có liên quan đến chủ đề, đề tài về các loài động vật, trong đó, các loài động vật có thể là nhân vật chính hoặc không.
**_Vẻ đẹp Mỹ_** (tựa gốc: **_American Beauty_**) là một bộ phim chính kịch của Hoa Kỳ công chiếu năm 1999, do Alan Ball viết kịch bản và là tác phẩm đạo diễn đầu tay của
**Đấu tranh nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô (Bolshevik) vào thập niên 1920** — là một quá trình sắp xếp lại quyền lực trong Đảng Cộng sản Toàn Nga của những người Bolshevik, bắt
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Hy vọng** là một sự trông chờ, ấp ủ niềm tin vào những điều mình mong muốn sẽ xảy ra trong tương lai, những điều này thường không nằm trong giới hạn khả năng của
**Giả thuyết tâm lý xã hội**, viết tắt **PSH**, lập luận rằng ít nhất một số báo cáo UFO được giải thích tốt nhất bằng phương thức tâm lý hoặc xã hội. Nó thường trái
**_Vòng tay học trò_** là một cuốn tiểu thuyết dành cho tuổi mới lớn của nữ nhà văn Nguyễn Thị Hoàng được xuất bản tại Sài Gòn vào năm 1964. _Vòng tay học trò_ được