✨Lý Thời Trân

Lý Thời Trân

nhỏ|phải|Chân dung Lý Thời Trân Tượng bán thân Lý Thời Trân trong vườn thuốc tại Kỳ Châu.

Lý Thời Trân (, 1518–1593), tự là Đông Bích (東璧), lúc già có hiệu là Tần Hồ sơn nhân (瀕湖山人), là một danh y và nhà dược học nổi tiếng của Trung Quốc thời nhà Minh, người Kỳ Châu (nay là trấn Kỳ Châu, huyện Kỳ Xuân, địa cấp thị Hoàng Cương, tỉnh Hồ Bắc). Ông là tác giả của cuốn Bản thảo cương mục hoàn thành năm 1578, viết về công dụng trong đông y của các loại thảo dược, dược liệu Trung Hoa. Ông cũng được coi là một trong các nhà tự nhiên học vĩ đại nhất tại Trung Quốc, và ông rất quan tâm tới việc phân loại chính xác các thành phần thảo dược.

Tiểu sử

Ông sinh trưởng trong gia đình theo nghề thầy thuốc. Khi Lý Thời Trân sinh ra, có một con nai trắng đi vào phòng. Kể từ khi còn nhỏ, Lý Thời Trân đã được cho là có mệnh học thứ gì đó liên quan đến trường sinh bất tử.

Ngay từ nhỏ ông đã có chí hướng theo nghề y cứu người. Nhưng theo trào lưu xã hội phong kiến Trung Hoa trọng khoa cử để làm quan nên năm 14 tuổi, ông đã đi thi và đỗ tú tài. Tuy vậy, sau ba lần thi cử nhân đều không đỗ, ông đã xin cha mình theo học y thuật và hành nghề thầy thuốc. Sau trên mười năm học tập gian nan, khi trên 30 tuổi, ông đã trở thành một thầy thuốc nổi tiếng khắp vùng.

Năm 1551, do trị khỏi bệnh cho con của hoàng thân nhà Minh là Phú Thuận vương Chu Hậu Khôn tiếng tăm của ông lan xa, ông được Sở vương Chu Anh Kiểm ở Vũ Xương mời làm chức Phụng từ chính ở vương phủ, kiêm chức Lương y sở sự vụ. Năm 1556, ông lại được tiến cử chức Thái y viện phán quan ở Thái y viện. Nhưng vì không thích công danh, nên một năm sau ông từ chức về nhà chuyên tâm viết sách y thuật.

Từ năm 35 tuổi (1552), ông đã bắt đầu biên soạn sách Bản thảo cương mục. Để biết rõ hình trạng, tính chất, mùi vị, công hiệu, v.v... của các loại thảo dược, dược liệu đông y, ông đã đi điền dã bốn phương, sưu tầm khắp thâm sơn cùng cốc. Sau 27 năm lao động khó nhọc, với 3 lần sửa đổi bản thảo lớn, vào năm 1578 (ở tuổi 61) ông đã hoàn thành bộ sách. Nhưng phải tới năm 1596, ba năm sau khi ông qua đời, bộ sách Bản thảo cương mục mới chính thức được xuất bản tại Kim Lăng (nay là Nam Kinh). Bộ sách này là một cống hiến vĩ đại cho sự phát triển ngành dược liệu học Trung Quốc. Bộ sách được coi là một pho từ điển bách khoa của Trung Quốc về y dược đông y với nội dung gồm: 16 phần, 53 quyển, 2 triệu chữ tập hợp khoảng 1.893 loại cây thuốc (374 trong số đó do chính Lý Thời Trân nghiên cứu, chưa từng xuất hiện trong bất kỳ tài liệu nào trước đây), cùng 11.096 đơn thuốc (khoảng 8.000 đơn thuốc trong số đó từng ít được biết đến). Bộ sách này cũng miêu tả kiểu, dạng, hương vị, bản chất và ứng dụng của 1.094 cây thuốc trong điều trị bệnh. Bản thảo cương mục cũng được dịch ra nhiều thứ tiếng và luôn là công trình tham khảo hàng đầu trong y học cổ truyền. Bộ sách của ông đề cập tới nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, như thực vật học, động vật học, khoáng vật học và luyện kim. Bộ sách này được tái bản thường xuyên và 5 cuốn của bản in đầu tiên vẫn còn tồn tại.

Là danh y giỏi về kinh mạch học đông y nên ngoài Bản thảo cương mục, Lý Thời Trân còn viết 11 quyển sách khác, bao gồm Tần Hồ mạch học (瀕湖脈學) và Kỳ kinh bát mạch khảo (奇經八脈考).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Chân dung Lý Thời Trân Tượng bán thân Lý Thời Trân trong vườn thuốc tại Kỳ Châu. **Lý Thời Trân** (, 1518–1593), tự là **Đông Bích** (東璧), lúc già có hiệu là **Tần Hồ sơn
**Hành chính Việt Nam thời Trần** hoàn thiện hơn so với thời Lý. Sau khi giành được chính quyền, nhà Trần đã phân chia lại Đại Việt thành 12 lộ thay vì 24 lộ như
**Nông nghiệp Đại Việt thời Trần** phản ánh chế độ ruộng đất và việc làm thủy nông thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Chế độ ruộng đất ### Ruộng công Có hai
**Văn học đời Trần** là giai đoạn văn học Việt Nam trong thời kỳ lịch sử của nhà Trần (1225-1400). ## Tổng quan văn học thời Trần Nước Việt dưới đời Trần xuất hiện nhiều
**Kinh tế Đại Việt thời Trần** phản ánh những vấn đề liên quan tới chính sách và hoạt động kinh tế vào thời nhà Trần (1225-1400) trong lịch sử Việt Nam. ## Nông nghiệp ###
**Tôn giáo Đại Việt thời Trần** về cơ bản cũng giống như thời Lý, có ảnh hưởng lớn của Phật giáo. Tuy nhiên so với thời Lý, Nho giáo ngày càng có vai trò lớn
**Quản lý thời gian** là quá trình kế hoạch và thực hành việc kiểm soát một cách có ý thức một đơn vị thời gian dùng trong một hoặc một chuỗi các hoạt động cụ
Đầu uyên ương bằng đất nung trang trí cung điện thời Trần **Nghệ thuật Đại Việt thời Trần** phản ánh các loại hình nghệ thuật của nước Đại Việt thời nhà Trần, chủ yếu trên
**Tiền tệ thời Trần** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Trần (1225-1400) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống kinh tế - xã
**Pháp luật thời Trần** trong lịch sử Việt Nam vốn kế thừa từ hệ thống pháp luật thời Lý, có bổ sung hoàn thiện hơn. ## Hệ thống luật Năm 1230, Trần Thái Tông đã
**Thương mại Đại Việt thời Trần** phản chính sách phát triển thương mại và hoạt động thương mại thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Tuyến giao thông Hệ thống đường sông, đường
**Ngoại giao Việt Nam thời Trần** phản ánh quan hệ ngoại giao của Việt Nam dưới triều đại nhà Trần từ năm 1226 đến năm 1400 trong lịch sử Việt Nam. ## Bối cảnh Năm
**Thủ công nghiệp Đại Việt thời Trần** phản ánh sự phát triển thủ công nghiệp thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Thủ công nghiệp nhà nước nhỏ|phải|Bình gốm hoa nâu thời Trần,
**Giáo dục và khoa cử thời Trần** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống trường học và chế độ khoa cử nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. ## Hệ thống
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Văn hóa Lý–Trần** (hoặc ở mức độ cao hơn nữa là **Văn minh Lý–Trần**, hoặc được khái quát hóa lên là **Thời đại Lý–Trần**) là một khái niệm mang tính tổng hợp dùng để chỉ
**Trần Minh Tông** (chữ Hán: 陳明宗 4 tháng 10 năm 1300 – 10 tháng 3 năm 1357) tên thật là **Trần Mạnh** (陳奣), là vị hoàng đế thứ năm của Hoàng triều Trần nước Đại
**Trần Nghệ Tông** (chữ Hán: 陳藝宗) (20 tháng 12 năm 1321 – 6 tháng 1 năm 1395), tên húy là **Cung Định Vương Trần Phủ** (陳暊) hoặc **Trần Thúc Minh** (陳叔明), xưng hiệu **Nghệ Hoàng**
thumb|Tranh minh họa Lý Thôi và Quách Dĩ tiến hành đốt phá Trường An của một danh họa đời nhà Thanh **Lý Quyết** hay **Lý Xác** (chữ Hán: 李傕;?-198), cũng dịch là **Lý Thôi**, **Lý
**Trần Anh Tông** (chữ Hán: 陳英宗; 25 tháng 10 năm 1276 – 21 tháng 4 năm 1320) tên khai sinh là **Trần Thuyên** (陳烇), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Trần nước Đại
**Quân sự nhà Trần** phản ánh việc tổ chức quân đội của vuơng triều Trần trong lịch sử Việt Nam. Hoạt động quân sự nhà Trần diễn ra ở cả trong nước lẫn bên ngoài
**Trần Quang Khải** (chữ Hán: 陳光啓; 24 tháng 08 năm 1241 – 26 tháng 7 năm 1294), hay **Chiêu Minh Đại vương** (昭明大王), là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
**Trần Nguyên Hãn** (chữ Hán: 陳元扞, 1390–1429) là nhà quân sự Đại Việt thời Trần - Lê sơ. Ông là người thuộc dòng dõi nhà Trần, nổi bật với việc tham gia khởi nghĩa Lam
**Trần Nhật Duật** (chữ Hán: 陳日燏, 1255 – 1330), được biết qua tước hiệu **Chiêu Văn vương** (昭文王) hay **Chiêu Văn đại vương** (昭文大王), là một nhà chính trị, quân sự Đại Việt thời Trần.
**Trần Đình Thâm** (chữ Hán: 陳廷深, ? - ?), còn được gọi là **Trần Đình Thám**, hay **Trần Đình Tham** , hiệu: **Hủ Phố**, là nhà thơ và là quan nhà Trần trong lịch sử
**Du hành thời gian** là khái niệm về chuyển động được cho là (chuyển) một người hoặc cơ thể (vật thể) khác từ điểm này đến điểm khác của thời gian theo nghĩa tương tự
#Hàng_Chính_HãngNấm Linh Chi Nissan Reishi Xuất Xứ: Nhật BảnNhập Khẩu: Australia* LINH CHI – DƯỢC PHẨM THƯỢNG HẠNG THỜI XƯA:Nấm linh chi (Ganoderma Lucidum), là một loại đông dược quý hiếm, thời xưa chỉ có
Thảo Dược Nam Vương - Chữa Yếu Sinh Lý Nam Trần Kim HuyềnTHẢO MỘC NAM VƯƠNG NAM VƯƠNG TKH Giải quyết mọi vấn đề SINH LÍ Ở NAM GIỚIYẾU SINH LÝXUẤT SỚM TINH LOÃNG ĐAU
Khóa học quản lý thời gian hiệu quả giúp bạn nhận ra được tầm quan trọng của quản lý thời gian, biết được những kỹ năng quản lý thời gian và tổ chức công việc,
Theo giáo sư Hiroshi Hikino, một bác học chuyên về dược thảo, nấm linh chi là một trong những vị bổ quan trọng nhất trong Ðông y. Các Thầy đã dùng Linh Chi trong các
CÔNG DỤNG CỦA HÀ THỦ Ô ĐỎ: - Làm đen râu tóc: Theo quan niệm của y học cổ truyền, râu tóc có quan hệ mật thiết với tạng thận, thận tàng chứa tinh, tinh
Theo giáo sư Hiroshi Hikino, một bác học chuyên về dược thảo, nấm linh chi là một trong những vị thảo dượcbổ quan trọng trong Ðông y. Thầyđã dùng Linh Chi trong các chứng mệt
Theo giáo sư Hiroshi Hikino, một bác học chuyên về dược thảo, nấm linh chi là một trong những vị thảo dược bổ quan trọng trong Ðông y. Thầy đã dùng Linh Chi trong các
MÔ TẢ SẢN PHẨMTrong hàng ngàn năm, ngọc trai là một nguyên liệu rất được tôn sùng bởi nhiều nền văn hóa cổ đại như một loại thực phẩm giúp tăng tuổi thọ tuyệt vời,
Theo giáo sư Hiroshi Hikino, một bác học chuyên về dược thảo, nấm linh chi là một trong những vị thảo dược bổ quan trọng trong Ðông y. Thầyđã dùng Linh Chi trong các chứng
MÔ TẢ SẢN PHẨMTrong hàng ngàn năm, ngọc trai là một nguyên liệu rất được tôn sùng bởi nhiều nền văn hóa cổ đại như một loại thực phẩm giúp tăng tuổi thọ tuyệt vời,
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Lý Chiêu Hoàng** (chữ Hán: 李昭皇; 1218 - 1278), **Chiêu Hoàng Đế** (昭皇帝) hay **Chiêu Thánh Hoàng hậu** (昭聖皇后) là Nữ Hoàng của Đại Việt, cũng là Hoàng Đế cuối cùng của triều đại nhà
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Trần Thủ Độ** (chữ Hán: 陳守度, 1194 – 1264), cũng gọi **Trung Vũ đại vương** (忠武大王), là một nhà chính trị Đại Việt, sống vào thời cuối triều Lý đầu triều Trần trong lịch sử
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lý** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lý của Việt Nam với triều đại nhà Tống của Trung Quốc xung quanh vấn đề
**Trần Liễu** (chữ Hán: 陳柳; 1210 - 1251), hay **An Sinh vương** (安生王) hoặc **Khâm Minh Đại vương** (欽明大王), một tông thất vương công thuộc hoàng tộc nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Ông
**Phủ Lý** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Hà Nam cũ, Việt Nam, nay là phường Phủ Lý thuộc tỉnh Ninh Bình. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Thành phố Phủ
**Trần Tự Khánh** (chữ Hán: 陳嗣慶;1175 – 3 tháng 1 năm 1224), là một chính trị gia, viên tướng trứ danh thời kỳ suy vong của triều đại nhà Lý, người lãnh đạo chính thống
**Lý Huệ Tông** (chữ Hán: 李惠宗; tháng 7 năm 1194 – 3 tháng 9 năm 1226) là vị hoàng đế thứ tám của nhà Lý, cai trị từ năm 1210 đến năm 1224. Ông tên
**Lý Cao Tông** (chữ Hán: 李高宗 6 tháng 7 năm 1173 – 15 tháng 11 năm 1210) là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Lý, cai trị từ năm 1175 đến năm 1210. Thời
**Trần** () là một họ người Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Việt Nam, Hàn Quốc, Singapore và một số nơi khác trên thế giới. Họ Trần là họ phổ biến nhất tại miền Nam
**Lý Nam Đế** (chữ Hán: 李南帝; 503 – 548), húy là **Lý Bí** hoặc **Lý Bôn** (李賁) (xem mục Tên gọi bên dưới), là vị vua đầu tiên của nhà Tiền Lý và nước Vạn