Luật Hôn nhân và Gia đình là một đạo luật của Việt Nam được Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khóa I, kỳ họp thứ 11 thông qua vào ngày 19 tháng 12 năm 1959. Đạo luật được thông qua dựa trên sắc lệnh số 97 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Hồ Chí Minh ban hành vào ngày 22 tháng 5 năm 1950. Sau khi được thông qua lần đầu tiên, đạo luật cũng đã có nhiều lần thay đổi toàn bộ lần lượt vào năm 1986, 2000, 2010 (chỉ sửa đổi, bổ sung) và năm 2014.
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đang được thực thi và sử dụng.
Bối cảnh
Tiền thân của Luật Hôn nhân và Gia đình được cho là Sắc lệnh số 97/SL được ban hành vào ngày 22 tháng 5 năm 1950 bởi Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa lúc bấy giờ là Hồ Chí Minh. Trong sắc lệnh đã đề cập đến 15 điều trong đó bao gồm việc ly hôn giữa các cặp vợ chồng và cho phép kết hôn trong giai đoạn để tang. Sắc lệnh sau đó cũng đã được kiểm tra bởi Thứ trưởng Bộ Tư pháp Trần Công Tường. Tuy nhiên, sắc lệnh cũng chưa đề cập đến vấn đề một vợ một chồng và đăng ký kết hôn giữa các cặp đôi.
Giai đoạn luật
Luật Hôn nhân và Gia đình 1959
Sau khi nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tuyên bố độc lập, trong phiên họp thứ 11 của Quốc hội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khóa I, Luật Hôn nhân và Gia Đình chính thức được thông qua vào ngày 29 tháng 12 năm 1959. Luật bao gồm 6 chương và tổng cộng 35 điều. Trong Điều 1 của Luật đã bắt đầu quy định về chế độ một vợ một chồng bao gồm việc cấm người đang có vợ hoặc chồng kết hôn với người khác trong Điều 5. Luật cũng đã quy định về độ tuổi kết hôn lần lượt là 18 đối với nữ và 20 đối với nam. Đồng thời, hình thức đăng ký kết hôn cũng đã xuất hiện khi hôn nhân sẽ chỉ hợp pháp khi việc kết hôn phải được công nhận và ghi vào sổ kết hôn của Ủy ban Hành chính cơ sở nơi sinh sống ở bên nữ hoặc bên nam.
Luật Hôn nhân và Gia đình 1959 chính thức được thực thi vào ngày 13 tháng 1 năm 1960 ở khu vực miền Bắc Việt Nam. Sau khi thống nhất, đến ngày 25 tháng 3 năm 1977, Hội đồng Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết 76/CP thì Luật mới có giá trị áp dụng trên toàn Việt Nam. Tuy nhiên, vào ngày 22 tháng 2 năm 1978, Tòa án Tối cao Việt Nam đã ra Thông tư số 60 liên quan đến các vấn đề giải quyết tranh chấp trong việc cán bộ, bộ đội đã kết hôn ở miền Nam và khi di chuyển ra Bắc đã kết hôn mới. Thông tư này đã quy định áp dụng thủ tục ly hôn đối với quan hệ vợ chồng giữa người chồng và người vợ lấy sau. Luật Hôn nhân và Gia đình 1986 (mang số 21-LCT/HĐNN7) chính thức được thông qua vào 29 tháng 12 năm 1986 bởi Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VII trong kỳ họp thứ 12 bao gồm 57 điều và 10 chương. Trong Luật mới đã có những sửa đổi và bổ sung đáng kể trong việc cấm kết hôn bao gồm việc tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân... Đồng thời, lần đầu tiên Luật cũng đề cập đến vấn đề kết hôn với người nước ngoài. Mặc dù pháp luật Việt Nam đã quy định việc một vợ một chồng từ Luật 1959 và tái khẳng định trong Luật 1986, tuy nhiên, trong giai đoạn này, Nhà nước Việt Nam vẫn thừa nhận các trường hợp cán bộ và bộ đội Việt Nam tập kết tại miền Bắc vào năm 1954 đã có vợ, có chồng tại miền Nam mà lấy vợ, lấy chồng ở miền Bắc.
Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
Sau 8 năm kể từ khi Việt Nam thông qua Hiến pháp 1992, trong kỳ họp thứ 7 Quốc hội Việt Nam khóa X chính thức thông qua Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 (mang số 22/2000/QH10) thay thế cho Luật Hôn nhân và Gia đình 1986 vào ngày 9 tháng 6 năm 2000. Luật bao gồm 110 Điều với tổng cộng 13 chương Đồng thời, luật pháp Việt Nam cũng chính thức quy định việc kết hôn phải đăng ký theo đúng quy định thì mới phù hợp với quy định pháp lý. Chính phủ Việt Nam sau đó cũng ban hành nhiều nghị định hướng dẫn trong đó có việc khuyến khích đăng ký kết hôn đối với các cặp đôi đã kết hôn trước ngày 3 tháng 1 năm 1987 – khoảng thời gian trước khi Luật Hôn nhân và Gia đình 1986 thực thi. Đối với giai đoạn từ sau khi Luật Hôn nhân và Gia đình 1986 được thực thi đến ngày 1 tháng 1 năm 2001 – khoảng thời gian Luật Hôn nhân và Gia đình 2001 được thực thi, các cặp đôi sống chung nhau được chính phủ yêu cầu phải đăng ký kết hôn trong thời hạn đến ngày 1 tháng 1 năm 2003. Sau thời gian này, các cặp đôi không đăng ký kết hôn sẽ không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Hiến pháp mới của Việt Nam được thông qua vào năm 2013 thì sau đó một năm, trong kỳ họp thứ 7 của Quốc hội Việt Nam khóa XIII đã chính thức thông qua Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (mang số 52/2014/QH13) thay thế hoàn toàn cho Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 vào ngày 19 tháng 6 năm 2014. Luật chính thức có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2015. Trong Luật mới số lượng Điều đã tăng lên 133, tuy nhiên, số chương đã giảm về 9. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng được xem là có nhiều điểm đổi mới khi chuyển đổi việc cấm kết hôn cùng giới thành "không thừa nhận" hôn nhân cùng giới. Đồng thời, đây cũng là lần đầu tiên, luật pháp hợp pháp hóa việc mang thai hộ, tuy chỉ với mục đích nhân đạo.
Một số nội dung cơ bản
Kết hôn
Luật Hôn nhân và Gia đình 1959 có quy định về chế độ một vợ một chồng và nghiêm cấm hành vi kết hôn với người khác khi đã có vợ hoặc chồng. Đồng thời, luật cũng áp dụng quy định về độ tuổi kết hôn lần lượt ở 18 tuổi đối với nữ và 20 tuổi đối với nam. Ngoài ra, luật cũng cấm kết hôn đối với các trường hợp trực hệ, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa các anh chị em ruột hoặc cùng cha khác mẹ/cùng mẹ khác cha trong gia đình. Tuy nhiên, đối với các trường hợp khác lại cho phép cấm hoặc không tùy vào phong tục địa phương. Việc kết hôn cũng chỉ được hợp pháp khi được công nhận và ghi vào sổ kết hôn của chính quyền địa phương.
Đến năm 2000, pháp luật đã bổ sung thêm việc cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính và một số trường hợp khác như kết hôn giả tạo, lừa dối kết hôn – ly hôn. Ngoài ra, luật cũng quy định bổ sung thêm các quyền yêu cầu hủy kết hôn. Tuy nhiên, qua các đời luật của Nhà nước Việt Nam thống nhất thì vấn đề ly thân giữa các cặp đôi vẫn không được đề cập cụ thể. Theo một số thống kê được đăng tải trên Trung tâm nghiên cứu giới, gia đình và cộng đồng đã trích dẫn cho rằng có 90% các cặp đôi ly hôn từng ly thân và 70% các cặp đôi ly hôn khi vừa mới kết hôn. Tạp chí Tòa án nhân dân cũng đã dẫn lời từ tạp chí Kiểm sát cho rằng Việt Nam nên có chế định ly thân trong Luật Hôn nhân và Gia đình.
Quan hệ giữa cha mẹ và con cái
Quan hệ giữa cha mẹ và con cái được quy định cụ thể trong Luật Hôn nhân và Gia đình 1959 thông qua việc "thương yêu, nuôi nấng, giáo dục con cái" đối với cha mẹ và "kính yêu, săn sóc, nuôi dưỡng cha mẹ" đối với con cái. Việc bình đẳng giữa các con và giới tính các con, cấm bạo hành con cái cũng được áp dụng và đối với trường hợp vứt hại trẻ sơ sinh cũng được quy định xử lý theo luật Hình sự. Ngoài ra, luật cũng cho phép việc nhận con nuôi của các cặp vợ chồng với điều kiện phải khai báo với chính quyền địa phương và không được phân biệt con nuôi với con ruột.
👁️
5 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Luật Hôn nhân và Gia đình** là một đạo luật của Việt Nam được Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khóa I, kỳ họp thứ 11 thông qua vào ngày 19 tháng
nhỏ|Một gia đình đang gói bánh chưng cho ngày Tết Theo truyền thống Việt Nam, người chồng là người đứng đầu một gia đình và hộ gia đình (gia trưởng). Nhiều gia đình sống cùng
**Án lệ 53/2022/AL** về việc hủy kết hôn trái pháp luật là án lệ thứ 53 thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình của hệ thống pháp luật Việt Nam, được Hội đồng Thẩm
thumb|Tranh La Mã mô tả đám cưới giữa hai chị em [[Jupiter (thần thoại)|Jupiter và Juno, thế kỷ I]] **Loạn luân** hoặc **phi luân** là hoạt động tình dục giữa những người trong cùng gia
**Chế định ly hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam** là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về việc ly hôn cùng các vấn đề phát sinh như việc
**Hội Nghệ nhân và Thương hiệu Việt Nam** là tổ chức xã hội nghề nghiệp phi chính phủ phi lợi nhuận của những người và tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiểu
**Án lệ 62/2023/AL** về thời điểm bắt đầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên trong vụ án tranh chấp về xác định cha cho con là án lệ thứ 62
**Án lệ 61/2023/AL** về chấm dứt việc nuôi con nuôi khi con nuôi chưa thành niên là án lệ thứ 61 thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình của hệ thống pháp luật Việt
**Hôn nhân cùng giới** hay **hôn nhân đồng tính** là hôn nhân của hai người cùng giới tính hợp pháp. hôn nhân cùng giới đã được hợp pháp hóa và công nhận ở 38 quốc
**Hợp đồng hôn nhân** hay tên khác là "hợp đồng tiền hôn nhân" là một loại hợp đồng đặc biệt mà chủ thể có nó là các đôi nam nữ trước khi chính thức kết
Việt Nam không công nhận hôn nhân cùng giới, kết hợp dân sự, chung sống có đăng ký hay bất kỳ hình thức tương tự nào khác cho các cặp đôi cùng giới. Hiến pháp
Đây là dòng thời gian các sự kiện chính trong lịch sử của người đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới (LGBT) ở Việt Nam. Trong bài cũng đề cập đến
Trong đời sống hôn nhân của người Việt Nam, khi trai gái lấy nhau, người Việt gọi là **đám cưới**, **lễ cưới** hoặc gọn hơn là **cưới**, gọi theo tiếng Hán-Việt là **giá thú**. Đối
**Luật Phòng, chống bạo lực trong gia đình** hay còn gọi là **Luật phòng, chống bạo hành** là đạo luật được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ
**Người đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới (LGBT) ở Việt Nam** phải đối mặt với những thách thức mà những người không phải LGBT đối mặt. Từ cuối thập niên
Người **LGBT ở Việt Nam** bao gồm những người đồng tính luyến ái, song tính luyến ái và người chuyển giới. _LGBT_ là cụm từ viết tắt các chữ cái đầu gồm **_L**esbian, **G**ay, **B**isexual,
**Quốc hội Việt Nam khóa I** (nhiệm kì 1946-1960) là khóa Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nhiệm kỳ hoạt động của Quốc hội khóa I kéo dài 14
**Bộ luật Dân sự Việt Nam** là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ tài
thumb|Một cặp nam-nam ở Croatia, nơi cho phép [[Công nhận các cặp cùng giới ở Croatia|kết hợp dân sự nhưng không cho phép hôn nhân cùng giới.]] **Kết hợp dân sự**, **chung sống dân sự**
**_Án lệ 03/2016/AL_** là án lệ công bố thứ 3 thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân tối cao tại Việt Nam, được Hội đồng Thẩm phán thông qua,
**Án lệ 54/2022/AL** về xác định quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong trường hợp người mẹ không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con là án lệ thứ 54 thuộc lĩnh
**Hệ thống pháp luật Việt Nam** là tổng thể các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc, định hướng và mục đích của pháp luật có mối liên hệ mật thiết và thống nhất với
**Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam** - sau đổi tên là **Đảng Nhân dân Cách mạng Miền Nam Việt Nam** - là một tổ chức chính trị hình thức do Trung ương Cục miền
Nội dung sách bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự trình tự, thủ tục khởi kiện để Toà án giải quyết
Nội dung sách bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật quy định về địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác
**Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam** là người đứng đầu Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam. Đồng thời là thành viên của Chính phủ Việt Nam chịu trách nhiệm
**Mại dâm ở Việt Nam** là một chủ đề về hoạt động mại dâm tại Việt Nam, cũng như những quy định của pháp luật về hành vi mua bán dâm, chủ chứa, môi giới
**Án lệ Việt Nam** là những lập luận hoặc phán quyết trong bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án Việt Nam về một vụ việc cụ thể được
**Tuổi kết hôn** là tuổi mà một người được phép lấy chồng/vợ cũng như quyền làm hoặc buộc phải làm cha mẹ hoặc các hình thức khác đồng thuận khác. Độ tuổi và các yêu
**Tòa án nhân dân tối cao** là cơ quan xét xử cao nhất của Việt Nam. ## Nhiệm vụ và quyền hạn Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn
**Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam** (tên giao dịch Tiếng Anh: _Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam_ ) tên gọi tắt: "**BIDV",** là ngân hàng thương mại
Hôn nhân cùng giới được công nhận và thực hiện ở **New Zealand**. Một dự luật hợp pháp hóa đã được Hạ viện New Zealand thông qua vào ngày 17 tháng 4 năm 2013 với
**Đánh giá người Việt Nam** là những đánh giá và nhận xét về tư duy, tính cách, tâm lý và tập quán của người Việt Nam qua các thời kỳ khác nhau đã được một
**Liên minh các Lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam** (tiếng Anh: _Alliance of National Democratic and Peaceful Forces of Vietnam_, **ANDPFVN**) là một tổ chức được thành lập sau sự
**Lá cờ của Việt Nam cộng hòa** được giới thiệu lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 6 năm 1948, sau đó được sử dụng làm quốc kỳ của Quốc gia Việt Nam và Việt
nhỏ|224x224px|Phù hiệu của ngành Kiểm sát Nhân dân. **Viện kiểm sát Nhân dân** là cơ quan có chức năng thực hiện quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa
**Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam** (tên giao dịch tiếng Anh là _Vietnam Association of Accountants and Auditors_, viết tắt là **VAA**) ra đời năm 1996 với nhiệm vụ là tổ chức nghề
**Viện Nghiên cứu châu Phi và Trung Đông** (tên giao dịch quốc tế: **Institute for Africa and Middle East Studies**, viết tắt: **IAMES**) là một cơ quan nghiên cứu khoa học trực thuộc Viện Hàn
phải|thumb|Lao động Việt Nam được khai thác, đào tạo tại [[Cộng hòa Dân chủ Đức|Đông Đức năm 1982.]] **Xuất khẩu lao động Việt Nam ra nước ngoài**, thường gọi tắt là **Xuất khẩu lao động
nhỏ|327x327px|Phụ nữ Việt Nam thời kỳ [[Chiến tranh Việt Nam (miền Bắc, 1954-1959)|chiến tranh (theo học ở Leipzig, Đông Đức).]] **Phụ nữ Việt Nam** là nguồn nhân tố quan trọng đối với sự phát triển
[[Trần Phú, Đảng viên đầu tiên giữ chức Tổng Bí thư]] **Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam** là người gia nhập và được kết nạp vào đồng thời sinh hoạt trong Đảng Cộng sản
**Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi ngắn gọn hơn là **Bộ Quốc phòng Việt Nam** hay đơn giản là **Bộ Quốc phòng** (**BQP**), là cơ quan
Một cô dâu kết hôn giả đang đào tẩu **Kết hôn giả** hay **hôn nhân giả** là những cuộc hôn nhân được tiến hành theo một hợp đồng hoặc thỏa thuận ngầm hoặc trái quy
Họa phẩm về một cảnh lập hôn ước **Hôn ước** là những thỏa thuận, giao ước tiền hôn nhân do vợ chồng thống nhất lập trước khi ký hôn thú cũng như những giao ước,
**Điện ảnh Việt Nam Cộng hòa** () là thuật ngữ mô tả ngành kĩ nghệ chế tác phát hành và phê bình điện ảnh tại Việt Nam Cộng hòa thời kì từ 1955 đến 1975.
**Người Việt** hay **người Kinh** là một dân tộc hình thành tại khu vực địa lý mà ngày nay là miền Bắc Việt Nam và miền nam Trung Quốc. Đây là dân tộc chính, chiếm
**Hội Khoa học và Công nghệ Hàng không Việt Nam -** _tên_ _tiếng Anh là:_ _Vietnam Association on Aviation Science and Technology_ – viết tắt là **VAAST** có điều lệ được Phê duyệt kèm theo
nhỏ| Bức họa _The Wedding Feast of Samson_ của [[Rembrandt, mô tả cuộc hôn nhân của phán quan Samson và bà Delilah.]] **Hôn nhân liên tôn giáo trong Do Thái giáo** (còn được gọi là
Đại dịch COVID-19 tại Việt Nam bùng phát đã tác động nhất định đến xã hội Việt Nam. ## Dòng thời gian ### 2020 #### Giáo dục ##### Công lập Một số trường đã quyết
[[Phở - món ăn mang tính biểu tượng quốc tế của ẩm thực Việt Nam]] **Ẩm thực Việt Nam** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý pha trộn gia vị