✨LTE (viễn thông)

LTE (viễn thông)

LTE (viết tắt của cụm từ Long Term Evolution, có nghĩa là Tiến hóa dài hạn), công nghệ này được coi như công nghệ di động thế hệ thứ 4 (4G, nhưng thực chất LTE cung cấp tốc độ thấp hơn nhiều so với một mạng 4G thực sự). 4G LTE là một chuẩn cho truyền thông không dây tốc độ dữ liệu cao dành cho điện thoại di động và các thiết bị đầu cuối dữ liệu. Nó dựa trên các công nghệ mạng GSM/EDGE và UMTS/HSPA, LTE nhờ sử dụng các kỹ thuật điều chế mới và một loạt các giải pháp công nghệ khác như lập lịch phụ thuộc kênh và thích nghi tốc độ dữ liệu, kỹ thuật đa anten để tăng dung lượng và tốc độ dữ liệu. Các tiêu chuẩn của LTE được tổ chức 3GPP (Dự án đối tác thế hệ thứ 3) ban hành và được quy định trong một loạt các chỉ tiêu kỹ thuật của Phiên bản 8 (Release 8), với những cải tiến nhỏ được mô tả trong Phiên bản 9.

Dịch vụ LTE thương mại đầu tiên trên thế giới được hãng TeliaSonera giới thiệu ở Oslo và Stockholm vào ngày 14/12/2009. LTE là hướng nâng cấp tự nhiên cho các sóng mang với các mạng GSM/UMTS, nhưng ngay cả các nhà mạng dựa trên công nghệ CDMA như Verizon Wireless (hãng này đã khai trương mạng LTE quy mô lớn đầu tiên ở Bắc Mỹ vào năm 2010), và au by KDDI ở Nhật cũng tuyên bố họ sẽ chuyển lên công nghệ LTE. Do đó LTE được dự kiến sẽ trở thanh tiêu chuẩn điện thoại di động toàn cầu thực sự đầu tiên, mặc dù việc sử dụng các băng tần khác nhau tại các quốc gia khác nhau sẽ yêu cầu điện thoại di động LTE phải làm việc được ở các băng tần khác nhau tại tất cả các quốc gia sử dụng công nghệ LTE.

Dù đóng mác là dịch vụ không dây 4G, nhưng chỉ tiêu kỹ thuật của LTE quy định trong loạt tài liệu Phiên bản 8 và 9 của 3GPP, không đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của liên minh 3GPP đã áp dụng cho thế hệ tiêu chuẩn mới, và được quy định bởi tổ chức ITU-R trong các đặc tả kỹ thuật IMT-Advanced.

Tổng quan

LTE là một chuẩn cho công nghệ truyền thông dữ liệu không dây và là một sự tiến hóa của các chuẩn GSM/UMTS. Mục tiêu của LTE là tăng dung lượng và tốc độ dữ liệu của các mạng dữ liệu không dây bằng cách sử dụng các kỹ thuật điều chế và DSP (xử lý tín hiệu số) mới được phát triển vào đầu thế kỷ 21 này. Một mục tiêu cao hơn là thiết kế lại và đơn giản hóa kiến trúc mạng thành một hệ thống dựa trên nền IP với độ trễ truyền dẫn tổng giảm đáng kể so với kiến trúc mạng 3G. Giao diện không dây LTE không tương thích với các mạng 2G và 3G, do đó nó phải hoạt động trên một phổ vô tuyến riêng biệt.

LTE được hãng NTT DoCoMo của Nhật đề xuất đầu tiên vào năm 2004, các nghiên cứu về tiêu chuẩn mới chính thức bắt đầu vào năm 2005. Tháng 5 năm 2007, liên minh Sáng kiến thử nghiệm LTE/SAE (LSTI) được thành lập, liên minh này là sự hợp tác toàn cầu giữa các hãng cung cấp thiết bị và hãng cung cấp dịch vụ viễn thông với mục tiêu kiểm nghiệm và thúc đẩy tiêu chuẩn mới để đảm bảo triển khai công nghệ này trên toàn cầu càng hợp càng tốt. nhỏ|Mẫu USB modem LTE của Samsung mang nhãn hiệu [[TeliaSonera|Telia|256x256px]]

Tiêu chuẩn LTE được hoàn thành vào tháng 12 năm 2008 và dịch vụ LTE đầu tiên được hãng TeliaSonera khai trương ở Oslo và Stockholm vào ngày 14 tháng 12 năm 2009, đó là kết nối dữ liệu với một modem USB. Năm 2011, các dịch vụ LTE được khai trương ở thị trường Bắc Mỹ, với việc hãng MetroPCS giới thiệu mẫu điện thoại thông minh hỗ trợ LTE đầu tiên là Samsung Galaxy Indulge vào ngày 10 tháng 2 năm 2011 và tiếp sau đó là hãng Verizon giới thiệu mẫu điện thoại thông minh hỗ trợ LTE thứ hai là HTC ThunderBolt vào ngày 17 tháng 3 cùng năm. Ban đầu, các nhà mạng CDMA có kế hoạch nâng cấp các tiêu chuẩn cạnh tranh là UMB và WiMAX, nhưng tất cả các nhà mạng CDMA lớn (như Verizon, Sprint và MetroPCS ở Mỹ, Bell và Telus ở Canada, au by KDDI ở Nhật Bản, SK Telecom ở Hàn Quốc và China Telecom/China Unicom ở Trung Quốc) đã thông báo họ dự định sẽ chuyển lên chuẩn LTE. Sự tiến hóa của LTE là LTE Advanced, đã được chuẩn hóa vào tháng 3 năm 2011. Dịch vụ dự kiến sẽ được cung cấp bắt đầu vào năm 2013.

Đặc tả kỹ thuật LTE chỉ ra tốc độ tải xuống đỉnh đạt 300 Mbit/s, tốc độ tải lên đỉnh đạt 75 Mbit/s và QoS quy định cho phép trễ truyền dẫn tổng thể nhỏ hơn 5 ms trong mạng truy nhập vô tuyến. LTE có khả năng quản lý các thiết bị di động chuyển động nhanh và hỗ trợ các luồng dữ liệu quảng bá và đa điểm. LTE hỗ trợ băng thông linh hoạt, từ 1,25 MHz tới 20 MHz và hỗ trợ cả song công phân chia theo tần số (FDD) và song công phân chia theo thời gian (TDD). Kiến trúc mạng dựa trên IP, được gọi là Lõi gói tiến hóa (EPC) và được thiết kế để thay thay thế Mạng lõi GPRS, hỗ trợ chuyển giao liên tục cho cả thoại và dữ liệu tới trạm eNodeB với công nghệ mạng cũ hơn như GSM, UMTS và CDMA2000. Các kiến trúc đơn giản và chi phí vận hành thấp hơn (ví dụ, mỗi tế bào E-UTRAN sẽ hỗ trợ dung lượng thoại và dữ liệu gấp 4 lần so với HSPA).

Đặc điểm

Phần lớn tiêu chuẩn LTE hướng đến việc nâng cấp 3G UMTS để cuối cùng có thể thực sự trở thành công nghệ truyền thông di động 4G. Một lượng lớn công việc là nhằm mục đích đơn giản hóa kiến trúc hệ thống, vì nó chuyển từ mạng UMTE sử dụng kết hợp chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói sang hệ thống kiến trúc phẳng toàn IP. E-UTRA là giao diện vô tuyến của LTE. Nó có các tính năng chính sau:

  • Tốc độ tải xuống đỉnh lên tới 299.6 Mbit/s và tốc độ tải lên đạt 75.4 Mbit/s phụ thuộc vào kiểu thiết bị người dùng (với 4x4 anten sử dụng độ rộng băng thông là 20 MHz). 5 kiểu thiết bị đầu cuối khác nhau đã được xác định từ một kiểu tập trung vào giọng nói tới kiểu thiết bị đầu cuối cao cấp hỗ trợ các tốc độ dữ liệu đỉnh. Tất cả các thiết bị đầu cuối đều có thể xử lý băng thông rộng 20 MHz.
  • Trễ truyền dẫn dữ liệu tổng thể thấp (thời gian trễ đi-về dưới 5 ms cho các gói IP nhỏ trong điều kiện tối ưu), trễ tổng thể cho chuyển giao thời gian thiết lập kết nối nhỏ hơn so với các công nghệ truy nhập vô tuyến kiểu cũ.
  • Cải thiện hỗ trợ cho tính di động, thiết bị đầu cuối di chuyển với vận tốc lên tới 350 km/h hoặc 500 km/h vẫn có thể được hỗ trợ phụ thuộc vào băng tần.
  • OFDMA được dùng cho đường xuống, SC-FDMA dùng cho đường lên để tiết kiệm công suất.
  • Hỗ trợ cả hai hệ thống dùng FDD và TDD cũng như FDD bán song công với cùng công nghệ truy nhập vô tuyến.
  • Hỗ trợ cho tất cả các băng tần hiện đang được các hệ thống IMT sử dụng của ITU-R.
  • Tăng tính linh hoạt phổ tần: độ rộng phổ tần 1,4 MHz, 3 MHz, 5 MHz, 10 MHz, 15 MHz và 20 MHz được chuẩn hóa (W-CDMA yêu cầu độ rộng băng thông là 5 MHz, dẫn tới một số vấn đề với việc đưa vào sử dụng công nghệ mới tại các quốc gia mà băng thông 5 MHz thương được ấn định cho nhiều mạng, và thường xuyên được sử dụng bởi các mạng như 2G GSM và cdmaOne).
  • Hỗ trợ kích thước tế bào từ bán kính hàng chục m (femto và picocell) lên tới các macrocell bán kính 100 km. Trong dải tần thấp hơn dùng cho các khu vực nông thôn, kích thước tế bào tối ưu là 5 km, hiệu quả hoạt động hợp lý vẫn đạt được ở 30 km, và khi lên tới 100 km thì hiệu suất hoạt động của tế bào vẫn có thể chấp nhận được. Trong khu vực thành phố và đô thị, băng tần cao hơn (như 2,6 GHz ở châu Âu) được dùng để hỗ trợ băng thông di động tốc độ cao. Trong trường hợp này, kích thước tê bào có thể chỉ còn 1 km hoặc thậm chí ít hơn.
  • Hỗ trợ ít nhất 200 đầu cuối dữ liệu hoạt động trong mỗi tế bào có băng thông 5 MHz.
  • Đơn giản hóa kiến trúc: phía mạng E-UTRAN chỉ gồm các eNode B
  • Hỗ trợ hoạt động với các chuẩn cũ (ví dụ như GSM/EDGE, UMTS và CDMA2000). Người dùng có thể bắt đầu một cuộ gọi hoặc truyền dữ liệu trong một khu vực sử dụng chuẩn LTE, nếu tại một địa điểm không có mạng LTE thì người dùng vẫn có thể tiếp tục hoạt động nhờ các mạng GSM/GPRS hoặc UMTS dùng WCDMA hay thậm chí là mạng của 3GPP2 như cdmaOne hoặc CDMA2000).
  • Giao diện vô tuyến chuyển mạch gói.
  • Hỗ trợ cho MBSFN (Mạng quảng bá đơn tần). Tính năng này có thể cung cấp các dịch vụ như Mobile TV dùng cơ sở hạ tầng LTE, và là một đối thủ cạnh tranh cho truyền hình dựa trên DVB-H.

Các cuộc gọi thoại

Tiêu chuẩn LTE chỉ hỗ trợ chuyển mạch gói với mạng toàn IP của nó. Các cuộc gọi thoại trong GSM, UMTS và CDMA2000 là chuyển mạch kênh, do đó với việc thông qua LTE, các nhà khai thác mạng sẽ phải tái bố trí lại mạng chuyển mạch kênh của họ. Có 3 cách tiếp cận khác nhau hiện nay để tái bố trí lại mạng chuyển mạch kênh cho các nhà mạng:

  • VoLTE (Voice Over LTE – Thoại trên nền LTE): Hướng này dựa trên mạng Phân hệ đa phương tiện IP (IMS).
  • CSFB (Circuit Switched Fallback – Dự phòng chuyển mạch kênh): Trong hướng này, LTE chỉ cung cấp dịch vụ dữ liệu, và khi có cuộc gọi thoại, LTE sẽ trở lại miền CS (chuyển mạch kênh). Khi sử dụng giải pháp này, các nhà mạng chỉ cần nâng cấp các MSC (trung tâm chuyển mạch di động) thay vì phải triển khai IMS, do đó có thể cung cấp các dịch vụ một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, nhược điểm là trễ thiết lập cuộc gọi dài hơn.
  • SVLTE (Simultaneous Voice and LTE – Thoại và LTE đồng thời): Trong hướng này, điện thoại làm việc đồng thời trong chế độ LTE và CS, với chế độ LTE cung cấp các dịch vụ dữ liệu và chế độ CS cung cấp dịch vụ thoại. Đây là một giải pháp hoàn toàn dựa vào máy di động, nó không có yêu cầu đặc biệt về mạng và không yêu cầu phải triển khai IMS. Nhược điểm của giải pháp này là điện thoại có thể đắt hơn do tiêu thụ công suất nhiều hơn.

Một cách tiếp cận bổ sung khác không được khởi xướng bởi các nhà khai thác, đó là sử dụng các dịch vụ nội dung trên đỉnh (Over-the-top content - OTT), nó dùng các ứng dụng như Skype và Google Talk để cung cấp dịch vụ thoại LTE. Tuy nhiên, hiện tại và trong tương lai gần, các dịch vụ gọi thoại vẫn sẽ là nguồn lợi nhuận chính cho các nhà khai thác di động. Vì vậy, chuyển dịch vụ thoại LTE hoàn toàn sang cho OTT dự kiến sẽ không nhận được sự hỗ trợ quá nhiều trong ngành công nghiệp viễn thông.

Hầu hết các hãng ủng hộ chính của LTE lại quan tâm và thúc đẩy VoLTE ngay từ lúc bắt đầu. Tuy nhiên, việc thiếu hỗ trợ phần mềm trong các thiết bị LTE đầu tiên cũng như các thiết bị mạng lõi dẫn đến một số hãng ủng hộ VoLGA (Voice over LTE Generic Access – Thoại trên nền LTE thông quan mạng truy nhập chung) như một giải pháp tạm thời. Ý tưởng là sử dụng một số nguyên lý như GAN (Generic Access Network – Mạng truy nhập chung, còn gọi là UMA hay Unlicensed Mobile Access – Truy nhập di động không được cấp phép), trong đó xác định các giao thức thông qua một chiếc điện thoại di động có thể thực hiện các cuộc gọi thoại qua kết nối Internet của khách hàng, thường là qua mạng LAN không dây. Tuy nhiên VoLGA chưa bao giờ nhận được hỗ trợ nhiều, vì VoLTE (IMS) hứa hẹn các dịch vụ linh hoạt hơn nhiều, mặc dù chi phí để nâng cấp toàn bộ cơ sở hạ tầng cho thoại có thể lớn hơn. VoLTE cũng sẽ yêu cầu Cuộc gọi thoại vô tuyến đơn liên tục (SRVCC) để có thể thực hiện trơn tru một sự chuyển giao tới một mạng 3G trong trường hợp chất lượng tín hiệu LTE yếu.

Trong khi ngành công nghiệp có vẻ như thực hiện tiêu chuẩn hóa VoLTE cho tương lai, nhưng nhu cầu cho các cuộc gọi thoại ngày nay dẫn tới các nhà khai thác mạng LTE phải đưa vào CSFB như một biện pháp tạm thời. Khi diễn ra một cuộc gọi thoại, điện thoại hỗ trợ LTE sẽ dùng các mạng 2G và 3G cũ hơn trong thời gian diễn ra cuộc gọi.

Full-HD Voice

Fraunhofer IIS đã đề xuất và trình diễn Full-HD Voice, nhờ bộ codec AAC-ELD (Advanced Audio Coding – Enhanced Low Delay) dùng cho máy di động hỗ trợ LTE. Trước đây các bộ codec thoại của điện thoại di động chỉ hỗ trợ đến tần số 3,5 kHz và các dịch vụ âm thanh băng rộng HD Voice lên tới 7 kHz, Full-HD Voice hỗ trợ toàn bộ băng thông từ 20 Hz tới 20 kHz. Đối với các cuộc gọi Full-HD Voice đầu cuối tới đầu cuối, yêu cầu cả điện thoại của người gọi và người nhận cũng như mạng phải hỗ trợ tính năng này.

Băng tần số

Tiêu chuẩn LTE có thể được dùng với nhiều băng tần khác nhau. Ở Bắc Mỹ, dải tần 700/ 800 và 1700/ 1900 MHz được quy hoạch cho LTE; 800, 1800, 2600 MHz ở châu Âu; 1800 và 2600 MHz ở châu Á; và 1800 MHz ở Australia. Do đó, điện thoại từ nước này không thể làm việc ở nước khác. Người dùng sẽ cần một chiếc điện thoại có khả năng làm việc ở mọi băng tần để chuyển vùng quốc tế.

Ngoài ra, chính phủ Brazil và CPqD đang thử nghiệm một phiên bản cụ thể của LTE ở băng tần 450 MHz cho thị trường nông thôn.

Băng sáng chế

Theo "cơ sở dữ liệu IPR" (IPR nghĩa là quyền sở hữu trí tuệ) của Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu (ETSI), tính đến tháng 3 năm 2012 khoảng 50 công ty đã tuyên bố nắm giữ bằng sáng chế chủ yếu bao gồm tiêu chuẩn LTE. ETSI không điều tra về tính đúng đắn của các tuyên bố trền, tuy nhiên

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**LTE** (viết tắt của cụm từ **Long Term Evolution**, có nghĩa là **Tiến hóa dài hạn**), công nghệ này được coi như công nghệ di động thế hệ thứ 4 (4G, nhưng thực chất LTE
Đây là danh sách của **mạng tiến hóa dài hạn (LTE) thương mại** trên toàn thế giới, được chia thành nhóm theo băng tần.
Một số nhà dịch vụ sử dụng đa băng tần, do đó
**4G** là công nghệ mạng di động thế hệ thứ tư, kế thừa 3G và trước 5G. 4G được định nghĩa bởi Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) vào năm 2008 với các yêu
**T-Mobile US** là nhà khai thác mạng không dây chính ở Hoa Kỳ. Công ty viễn thông Đức Deutsche Telekom (DT) là cổ đông chính. Trụ sở chính đặt tại Bellevue, Washington, trong vùng đô
nhỏ|313.976x313.976px|[[iPhone XS Max, iPhone XR và XS (từ trái qua phải) của Apple ra mắt ngày 12 tháng 9 năm 2018.]] **Điện thoại thông minh** hay **smartphone** là khái niệm để chỉ các loại thiết
thumb|right|Đồng hồ Samsung Galaxy **Đồng hồ thông minh** hay còn gọi là **smartwatch** là đồng hồ đeo tay vi tính hóa với chức năng như tăng cường thời gian duy trì và thường được so
nhỏ|[[modem không dây USB EVDO CDMA2000 Huawei]] **CDMA2000** (còn được gọi là **IMT Multi‑Carrier (IMT‑MC)** - IMT đa sóng mang) là một tiêu chuẩn công nghệ di động họ 3G, tiêu chuẩn này sử dụng
**Huawei** (華為,Hán-Việt: **_Hoa Vi_**), tên đầy đủ là **Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật Hoa Vi** (; hay 华为技术有限公司; tiếng Anh: Huawei Technologies Co. Ltd.) là một tập đoàn đa quốc gia về
thumb|thumb|Quá trình phát triển của điện thoại di động, cho tới một [[điện thoại thông minh đời đầu]] **Điện thoại di động** (ĐTDĐ), còn gọi là **điện thoại cầm tay, điện thoại bỏ túi**, là
**Dự án đối tác thế hệ thứ 3** (viết tắt tên tiếng Anh là **3GPP**) là một sự hợp tác giữa các nhóm hiệp hội viễn thông, nhằm tạo ra một tiêu chuẩn kỹ thuật
**Beeline** () là thương hiệu của hãng viễn thông Nga, VimpelCom () có trụ sở tại Moskva.. PJSC VimpelCom là nhà mạng di động lớn thứ 3 tại Nga và nhà khai thác viễn thông
**2G** (còn viết là **2-G**) là tên viết tắt của công nghệ mạng di động viễn thông (hay có thể gọi là công nghệ mạng không dây tế bào - wireless cellular technology) thế hệ
_ 'Lumitel' _ là một công ty Truyền thông di động, cung cấp dịch vụ thoại, nhắn tin, dữ liệu và truyền thông của Burundi. Lumitel thuộc sở hữu của Viettel Global JSC một Công
**Tào Thục Mẫn** (tiếng Trung giản thể: 曹淑敏, bính âm Hán ngữ: _Cáo Shūmǐn_, sinh tháng 7 năm 1966, người Hán) là nữ nhà khoa học điện tử viễn thông, chính trị gia nước Cộng
**Apple Watch** là dòng đồng hồ thông minh của Apple Inc., công bố bởi Tim Cook vào ngày 24 tháng 4 năm 2015. Apple Watch ngoài tác dụng của một chiếc đồng hồ đeo tay
right|thumb|So sánh tốc độ của mạng [[3G, 4G, 5G]] nhỏ|[[Samsung Galaxy S10, phiên bản SM-G977x có kết nối 5G]] **5G** (**Thế hệ mạng di động thứ 5** hoặc **hệ thống không dây thứ 5**) là
**Samsung Galaxy S II** là điện thoại thông minh cảm ứng dạng thanh, chạy hệ điều hành Android. Nó được thiết kế, phát triển, và bán ra bởi Samsung Electronics. Nó có đủ các tính
**SK Telecom Co., Ltd.** (Hangul: SK 텔레콤 hoặc 에스케이 텔레콤) (tên đầy đủ: Sunkyong Telecom) là một nhà điều hành viễn thông không dây Hàn Quốc và là công ty con của tập đoàn SK.
**Samsung Galaxy S4** là điện thoại thông minh chạy hệ điều hành Android sản xuất bởi Samsung Electronics. Lần đầu tiên ra mắt ngày 13 tháng 3 năm 2013 tại Samsung Mobile Unpacked ở New
**LG Uplus** (Hangul: LG유플러스, cách điệu tên gọi: LG U+, ) là một công ty viễn thông của Hàn Quốc, trực thuộc tập đoàn LG. ## Khái quát Trước đây, công ty được biết đến
**Samsung Galaxy S III** (hoặc là **Galaxy S3**) là mẫu điện thoại thông minh (smartphone) chạy nền hệ điều hành Android được thiết kế, phát triển và bán ra thị trường bởi tập đoàn Samsung.
**ZTE Corporation** (Trung Văn: 中兴通讯股份有限公司, công ty cổ phần hữu hạn **Trung Hưng** Thông tấn) là một tập đoàn sản xuất thiết bị viễn thông đa quốc gia của Trung Quốc có trụ sở ở
**Samsung Galaxy S20 Series** là dòng điện thoại thông minh cao cấp được Samsung Electronics thiết kế, phát triển, tiếp thị và sản xuất như một phần của dòng Galaxy S, kế nhiệm thế hệ
**WiMAX** (viết tắt của _Worldwide Interoperability for Microwave Access_) là tiêu chuẩn IEEE 802.16 cho việc kết nối Internet băng thông rộng không dây ở khoảng cách lớn. Theo Ray Owen, giám đốc sản phẩm
**Pantech Inc.** là một công ty sản xuất điện thoại di động đa quốc gia của Hàn Quốc, thành lập vào năm 1991, thị trường chủ yếu là trong nước và các nước đối tác
**HTC First** là dòng điện thoại thông minh chạy hệ điều hành Android được HTC phát hành vào ngày 12 tháng 4 năm 2013. Sản phẩm được giới thiệu lần đầu tiên trong một sự
**Seoul** (Hangul: 서울, ), tên chính thức là **Thành phố Đặc biệt Seoul** (Hangul: 서울특별시) là thủ đô kiêm đô thị lớn nhất của Hàn Quốc. Seoul nằm ở phía tây bắc sông Hán và
**Windows 10 Mobile** là một hệ điều hành di động đã ngừng phát triển bởi Microsoft. Nó là phiên bản kế tiếp Windows Phone 8.1 trong dòng sản phẩm Windows Phone, nhưng lại được giới
giữa Đây là **danh sách sản phẩm** sử dụng thương hiệu **Nokia** của **Nokia Corporation**, bao gồm cả các sản phẩm được sản xuất bởi các công ty khác được Nokia Corporation cấp phép quyền
**Vodafone** là một công ty thông tin di động đa quốc gia Anh quốc. Công ty đóng trụ sở ở Luân Đôn và có trụ sở đăng ký ở Newbury, Birkshire. Đây là xếp thứ
**Dự án 2 đối tác thế hệ thứ 3** (**3GPP2**) là một sự hợp tác giữa các hiệp hội viễn thông nhằm tạo ra chỉ tiêu kỹ thuật hệ thống điện thoại di động thế
nhỏ|350x350px|[[Samsung Galaxy Note series, dòng thiết bị góp phần làm phổ biến phablet, với cây bút stylus đặc trưng|thế=]] **Phablet** () là một loại thiết bị di động có kích thước màn hình lớn, lớn
**Samsung Galaxy Note 3** là điện thoại lai máy tính bảng chạy hệ điều hành Android sản xuất bởi Samsung Electronics. Galaxy Note 3 đã được công bố trong buổi họp báo tại IFA Berlin
**Samsung Galaxy S21** là dòng điện thoại Galaxy S thế hệ thứ 12 được Samsung Electronics ra mắt trong sự kiện Galaxy Unpacked 2021 diễn ra theo hình thức trực tuyến vào ngày 14 tháng
**Samsung Galaxy A50** là một điện thoại Android thông minh 2 sim được sản xuất bởi Samsung Electronics. Ra mắt vào tháng 2 năm 2019 và bắt đầu phân phối bán đi vào tháng 3
**Maxis Communications** hay **Maxis Berhad** là một nhà cung cấp dịch vụ mạng viễn thông và internet của Malaysia. Có trụ sở chính tại Kuala Lumpur, công ty cung cấp nhiều loại sản phẩm về
**iPhone XS** và **iPhone XS Max** (cách điệu: **iPhone ** và **iPhone Max**; Số La Mã "X", được đọc là "mười") là các mẫu smartphone do công ty Apple Inc. thiết kế, phát triển và
**Nokia XL** là điện thoại thông minh của hãng Nokia. Là một thành viên của gia đình Nokia X, công bố vào tháng 2 năm 2014 Máy chạy trên nền tảng Nokia X platform. Điện
Dòng **Samsung Galaxy Note** là một loạt phablet đã ngừng sản xuất chạy Android được phát triển và tiếp thị bởi Samsung Electronics. Dòng này chủ yếu hướng đến điện toán bút; tất cả các
**AOKP**, viết tắt của **Android Open Kang Project**, là một bản phân phối thay thế mã nguồn mở cho các điện thoại thông minh và máy tính bảng chạy hệ điều hành di động Android.
**Chromebook** là một máy tính xách tay chạy hệ điều hành Chrome OS. Những thiết bị này được thiết kế để sử dụng chủ yếu khi được nối mạng, với hầu hết các chương trình
**Windows RT** là một hệ điều hành di động được phát triển bởi Microsoft. Đây là một phiên bản của Windows 8 hay Windows 8.1 được thiết kế dành cho cấu trúc ARM 32 bit
thumb|Biểu trưng cũ của Samsung Galaxy S từ thế hệ S1 (2010) cho đến năm 2015 **Samsung Galaxy S series** là dòng thiết bị di động cao cấp chạy Android được sản xuất bởi Samsung
**Máy tính bảng** (Tiếng Anh: Tablet computer hay tablet PC), là một thiết bị di động, thông thường có hệ điều hành di động và mạch xử lý, màn hình cảm ứng và viên pin
**BQ** đôi khi được gọi là **bq** là một thương hiệu Tây Ban Nha chuyên thiết kế, bán và phân phối đầu đọc điện tử, máy tính bảng, điện thoại thông minh, máy in 3D
**Samsung Galaxy Alpha** là một điện thoại thông minh chạy hệ điều hành Android giới thiệu bởi Samsung Electronics. Ra mắt vào 13 tháng 8 năm 2014, thiết bị sẽ phát hành vào tháng 9
**LG Electronics** là một công ty điện tử đa quốc gia của Hàn Quốc có trụ sở chính được đặt tại Yeouido, Seoul và đồng thời là một công ty con trực thuộc tập đoàn
​Công ty TNHH MTV Nghiên cứu, Sản xuất, Thương mại Khoa học và Công nghệ Chiyo chuyên nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm công nghệ cao, tập trung vào lĩnh vực
**Dream Theater** là một ban nhạc progressive metal của Mỹ được thành lập năm 1985 dưới cái tên _Majesty_ bởi John Myung, John Petrucci và Mike Portnoy khi họ tham gia Nhạc viện Berklee tại
**Meizu Technology Co., Ltd.** () là một công ty điện tử tiêu dùng Trung Quốc có trụ sở ở Châu Hải, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Thành lập năm 2003, Meizu ban đầu là nhà