Lofoten () là một quần đảo và khu vực truyền thống thuộc hạt Nordland, Na Uy. Quần đảo có phong cảnh đặc biệt với những ngọn núi và đỉnh núi hùng vĩ, biển mở, vịnh kín và những vùng đất hoang sơ. Quần đảo có hai thị trấn Svolvær và Leknes. Leknes là thị trấn đông dân nhất của quần đảo nằm cách vòng Bắc Cực khoảng về phía bắc, và cách Bắc Cực khoảng . Đây là một trong những khu vực dị thường khi là nơi có nhiệt độ cao nhất thế giới so với các khu vực khác cùng vĩ độ.
Tên nguyên
Lofoten () ban đầu là tên của hòn đảo Vestvågøya. Các thành tố ló (i.e., "Linh miêu") và fótr trong tiếng Bắc Âu (tức là "chân") vì hình dạng của hòn đảo phải được so sánh với chân của linh miêu. Tên gọi cũ của hòn đảo lân cận Flakstadøya là Vargfót nghĩa là " chân sói", từ vargr có nghĩa là "sói". Ngoài ra, nó có thể bắt nguồn từ từ chỉ ánh sáng liên quan đến sự hiện diện của cực quang vì bản thân từ ánh sáng là gốc của từ Bắc Âu cổ cho từ lóa có nghĩa là linh miêu, mặc dù bằng chứng sớm nhất cho thấy Lófótr đầu tiên là tên của đảo Vestvågøy và chỉ sau đó mới trở thành tên của chuỗi các đảo.
Lịch sử
Có bằng chứng về việc định cư của con người kéo dài ít nhất 11.000 năm tại Lofoten và các địa điểm khảo cổ sớm nhất được tìm thấy có niên đại khoảng 5.500 năm tuổi, thuộc giai đoạn chuyển tiếp sang thời đại đồ đá muộn. Các địa điểm canh tác, chăn nuôi và cư trú quan trọng của con người thời đại đồ sắt có thể bắt nguồn từ năm 250 TCN.
Vågan (tiếng Bắc Âu là Vágar) là thị trấn đầu tiên được biết đến ở miền Bắc Na Uy. Nó tồn tại vào đầu thời kỳ Viking hoặc có thể sớm hơn và nằm trên bờ biển phía nam ở phía đông Lofoten, gần ngôi làng Kabelvåg, thuộc đô thị Vågan ngày nay. Bảo tàng Lofotr Viking với ngôi nhà dài 83 mét được tái tạo lại nằm gần Borg trên đảo Vestvågøy, nơi có nhiều phát hiện khảo cổ học thời đại đồ sắt và Viking.
Quần đảo có hơn 1.000 năm là trung tâm của nghề đánh bắt cá tuyết, đặc biệt là vào mùa đông, khi các đàn cá tuyết di chuyển từ biển Barents xuống phía nam và tập trung ở Lofoten để đẻ trứng. Bergen ở tây nam Na Uy trong một thời gian dài là trung tâm xuất khẩu cá tuyết xa hơn về phía nam tới các khu vực khác của châu Âu, đặc biệt là khi thương mại bị Liên minh Hanse kiểm soát. Ở các vùng đất thấp, đặc biệt là Vestvågøy, nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng, như vai trò của nó từ thời kỳ đồ đồng.
Tháng 3 năm 1941, quần đảo đã hứng chịu đợt không kích của biệt kích Anh trong Chiến dịch Claymore, và sau đó là một cuộc tấn công trong Cuộc đột kích Måløy diễn ra vào tháng 12 cùng năm.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lofoten** () là một quần đảo và khu vực truyền thống thuộc hạt Nordland, Na Uy. Quần đảo có phong cảnh đặc biệt với những ngọn núi và đỉnh núi hùng vĩ, biển mở, vịnh
**Hinnøya** là hòn đảo lớn thứ 4 ở Na Uy, với diện tích . Nó nằm trên bờ biển phía tây ở miền Bắc Na Uy. Phía tây của đảo giáp với Vesterålen, phía tây
Moller TransThành phần: Moller TransMoller là dầu gan cá tuyết được sản xuất tại Na Uy từ năm 1854. Sản phẩm được chế biến trực tiếp từ cá Tuyết thuộc vùng lạnh Bắc cực Lofoten
**Nordland** là một hạt của Na Uy. Hạt này có diện tích là 38.456 km², dân số thời điểm 1/1/2016 là 243.335 người. Chính quyền hạt đóng ở thành phố Bodø, giáp biên giới với
**Vestvågøy** (đảo của Vestvåg) là một hòn đảo và khu đô thị của quận hạt Nordland, Na Uy. Nó là một phần của khu vực truyền thống Lofoten. Trung tâm hành chính của đô thị
**_U-365_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó đã thực
**HMS _Chiddingfold_ (L31)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy và đưa ra phục vụ vào năm 1941. Nó đã hoạt
**HMS _Legion_ (G74)** là một tàu khu trục lớp L được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó đã nhập biên chế và phục vụ trong Chiến tranh
**Moskenes** là một đô thị ở hạt Nordland, Na Uy. Moskenes là một phần của Lofoten. nhỏ|trái|Near Å, Moskenes Đô thị này được tách từ Flakstad ngày 1 tháng 7 năm 1916, vào lúc đó
**Røst** là một đô thị ở hạt Nordland, Na Uy. Røst đã được tách khỏi Værøy ngày 1 tháng 7 năm 1928. Có 365 hòn đảo và đá ngầm ở đô thị nằm cách bờ
**HMS _Edinburgh_ (16)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Town của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. _Edinburgh_ thuộc về lớp phụ cuối cùng gồm hai chiếc, vốn còn bao gồm HMS
**HMS _Arethusa_ (26)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu tuần dương hạng nhẹ mang tên nó gồm bốn chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới
**Værøy** là một hòn đảo và đô thị ở hạt Nordland, Na Uy. Nó là một phần của khu vực truyền thống Lofoten. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Sørland. Værøy
**Vågan** là một đô thị hạt Nordland, Na Uy. Nó là một phần của khu vực truyền thống Lofoten. Trung tâm hành chính của đô thị này là thị xã Svolvær. Vågan được thành lập
**Sân bay Bodø** () là một sân bay dân dụng tại Bodø, Na Uy. Sân bay toạ lạc về phía nam trung tâm thành phố, trên mũi cực tây của bán đảo mà Bodø toạ
**HMS _Dido_ (37)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu tuần dương mang tên nó được đưa ra phục vụ trong
**Gerhard Henrik Armauer Hansen** (29 tháng 7-1841 – 12 tháng 2-1912) là bác sĩ người Na Uy, được biết đến nhờ công trình khám phá vi khuẩn _Mycobacterium leprae_ năm 1873 là nguyên nhân gây
**HMS _Bedouin_ (L67/F67)** là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ trong Thế Chiến II
**HMS _Ashanti_ (L51/F51/G51)** là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ trong Thế Chiến II
**HMS _Tartar_ (L43/F43)** là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ trong suốt Thế Chiến
**HMS _Grenade_ (H86)** là một tàu khu trục lớp G được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc vào giữa những năm 1930. Nó được điều từ Hạm đội Địa Trung Hải trở
**HMS _Hotspur_ (H01)** là một tàu khu trục lớp H được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa những năm 1930. Trong cuộc Nội chiến Tây Ban Nha vào các năm 1936–1939,
**HMS _Hostile_ (H55)** là một tàu khu trục lớp H được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa những năm 1930. Trong cuộc Nội chiến Tây Ban Nha vào các năm 1936–1939,
thế=Bản đồ Na Uy vẽ năm 1662|nhỏ|349x349px|Bản đồ Na Uy vẽ năm 1662 **Lịch sử Na Uy** bị tác động mạnh mẽ bởi yếu tố địa hình và khí hậu. Khoảng 10,000 năm TCN, các
**ORP _Krakowiak_ (L115)**, nguyên được đặt lườn như là chiếc HMS _Silverton_, là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II do Hải quân Hoàng gia chế tạo nhưng được chuyển giao cho
**HMS _Wheatland_ (L122)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy và đưa ra phục vụ vào năm 1941. Nó đã hoạt
**HMS _Lamerton_ (L88)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy năm 1940 và đưa ra phục vụ năm 1941. Nó đã
thumb|alt=Một thác nước chảy từ một ngọn đồi xuống bên con đường|[[Hạt lộ 55, Na Uy|Hạt lộ 55 đi qua Kvinnafossen.]] **Tuyến đường Du lịch Quốc gia tại Na Uy** (tiếng Na Uy: _Nasjonale turistveger_)
**HMS _Oribi_ (G66)** là một tàu khu trục lớp O được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào năm 1939 do Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Sống sót qua cuộc
**HMCS _Algonquin_ (R17/224)** là một tàu khu trục lớp V của Hải quân Hoàng gia Canada; nguyên là chiếc **HMS _Valentine_ (R17)** được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn
nhỏ|Hình ảnh của _Ophiothrix fragilis_ **_Ophiothrix fragilis_** là tên của một loài sao biển thuộc bộ Ophiurida. Người ta phát hiện chúng chung quanh vùng biển của phía Tây châu Âu. Người Anh cũng biết