✨Lithi carbonat

Lithi carbonat

Lithi cacbonat là hợp chất vô cơ, muối lithi của cacbonat với công thức hóa học Li2CO3. Nó là một muối có màu trắng được sử dụng rộng rãi trong quá trình xử lý oxit kim loại.

Để điều trị rối loạn lưỡng cực, lithi cacbonat được liệt kê vào danh sách các loại thuốc cần thiết của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), là loại thuốc quan trọng nhất cần trong hệ thống y tế cơ bản.

Tính chất

Không giống natri cacbonat hình thành tối thiểu 3 tinh thể hydrat, lithi cacbont chỉ xuất hiện dưới dạng khan. Mức độ hòa tan trong nước thấp tương đối so với các muối lithi khác.

Lithi cacbonat cũng có thể được tinh chế bằng cách tận dụng độ tan yếu của nó trong nước nóng. Do đó, nung nóng một dung dịch bão hòa có thể tạo nên sự kết tinh thể của lithi cacbonat (Li2CO3).

Lithi cacbonat, và cacbonat của các kim loại nhóm 1, đều không tách thể "decarboxylate" (tách carboxyl ra khỏi hợp chất) một cách dễ dàng. Li2CO3 nhiêt phân ở nhiệt độ khoảng 1300 ℃.

Điều chế

Lithi được phân chiết ra từ hai nguồn chính: tinh thể pecmatit và muối lithi từ hồ nước muối. Khoảng 30,000 tấn được sản xuất năm 1989. Lithi cacbonat được tạo ra bằng cách hóa hợp lithi peroxide với carbon dioxide: : 2Li2O2 + 2CO2 → 2Li2CO3 + O2

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lithi cacbonat** là hợp chất vô cơ, muối lithi của cacbonat với công thức hóa học **Li2CO3**. Nó là một muối có màu trắng được sử dụng rộng rãi trong quá trình xử lý oxit
nhỏ|Chai nước suối Lithia, 1888 **Nước lithia** được định nghĩa là một loại nước khoáng đặc trưng bởi sự hiện diện của muối lithium (chi tiết gồm lithi carbonat hoặc lithi chloride). Nước suối khoáng
**_n_-Butyllithi** C4H9Li (viết tắt _**n_-BuLi**) là thuốc thử cơ lithi. Nó là một trong những hợp chất hữu cơ kim loại (hợp chất cơ kim). Nó được sử dụng rộng rãi như một chất khởi
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
**Nickel(II) sulfat** là tên gọi thường dùng để chỉ hợp chất vô cơ với công thức **NiSO4·6H2O**. Muối màu lục lam có độ hòa tan cao này là nguồn phổ biến của ion Ni2+ cho
Cấu trúc hình thành chính của [[ammoniac, một trong những loại base được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.
Chú thích:
**H**: Hydro
**N**: Nitơ]] phải|nhỏ|[[Xà phòng là base yếu được tạo thành do phản ứng
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Acetylen** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _acétylène_ /asetilɛn/), tên hệ thống: **ethyn**) là hợp chất hóa học có công thức hóa học là hay . Đây là hydrocarbon và là alkyn đơn giản nhất.
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
nhỏ| Một buret và [[Bình tam giác|bình tam giác (đánh số 1) được dùng để chuẩn độ acid-base .]] **Chuẩn độ** là một phương pháp định lượng phổ biến trong hóa học phân tích dùng
**Bari azide** là một hợp chất vô cơ có chứa nhóm azide có công thức hóa học là **Ba(N3)2**. Nó là một muối bari của acid hydrazoic. Giống như hầu hết các hợp chất azide