✨Lịch Sử Việt Nam Viết Bằng Thơ

Lịch Sử Việt Nam Viết Bằng Thơ Tự nhận mình không phải là nhà viết sử chuyên nghiệp nhưng bút pháp của Đặng Duy Phúc trong các công trình sử học như Giản yếu sử Việt Nam, Việt Nam biên niên sử, Đất nước bốn ngàn năm, Thăng Long - Hà Nội qua các thời kỳ lịch sử lại thể hiện một phong cách chuyên nghiệp của một con người gắn bó với lịch sử dân tộc. Từ năm 1994 đến nay, sau khi cuốn sách đầu tiên xuất bản, tác giả Đặng Duy Phúc đã liên tiếp xuất bản 18 đầu sách về lịch sử, văn hóa. Các công trình của ông đ

Lịch Sử Việt Nam Viết Bằng Thơ Tự nhận mình không phải là nhà viết sử chuyên nghiệp nhưng bút pháp của Đặng Duy Phúc trong các công trình sử học như Giản yếu sử Việt Nam, Việt Nam biên niên sử, Đất nước bốn ngàn năm, Thăng Long - Hà Nội qua các thời kỳ lịch sử lại thể hiện một phong cách chuyên nghiệp của một con người gắn bó với lịch sử dân tộc. Từ năm 1994 đến nay, sau khi cuốn sách đầu tiên xuất bản, tác giả Đặng Duy Phúc đã liên tiếp xuất bản 18 đầu sách về lịch sử, văn hóa. Các công trình của ông đ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Lịch Sử Việt Nam Viết Bằng Thơ Tự nhận mình không phải là nhà viết sử chuyên nghiệp nhưng bút pháp của Đặng Duy Phúc trong các công trình sử học như Giản yếu sử
Tiến trình _Nam tiến_ của dân tộc Việt.|thế= **Nam tiến** (Chữ Nho: 南進) là quá trình mở rộng lãnh thổ của người Việt về phương nam trong lịch sử Việt Nam. _Nam tiến_ là một
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
**_Đại Việt sử ký toàn thư_** (), đôi khi gọi tắt là **_Toàn thư_**, là bộ quốc sử viết bằng Hán văn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt
Toàn cảnh [[cố đô Hoa Lư - kinh đô đầu tiên của nhà nước Đại Cồ Việt do Đinh Tiên Hoàng Đế sáng lập]] Phả hệ các triều vua Đại Cồ Việt ở khu di
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Lý Quốc Sư** (chữ Hán: 李國師 15 tháng 10 năm 1065 –19 tháng 11 năm 1141) là tên gọi theo quốc tính họ Vua do nhà Lý ban cho và ghép với chức danh pháp
**Loạn 12 sứ quân** (chữ Hán: 十二使君之亂, _Thập nhị sứ quân chi loạn_) là một giai đoạn nội chiến diễn ra vào cuối thời nhà Ngô, kéo dài từ năm 944 sau khi Ngô Quyền
**12 sứ quân** là những vị thủ lĩnh chiếm giữ các vùng lãnh thổ để hình thành lên thời kỳ loạn 12 sứ quân trong lịch sử Việt Nam. Tên tuổi của họ được chép
phải|nhỏ|Cải cách ruộng đất hoàn tất, nông dân đốt văn tự cũ **Cải cách ruộng đất tại miền Bắc Việt Nam** là chương trình nhằm phân chia lại ruộng đất nông thôn, xóa bỏ văn
**Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975** là sự kiện Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam (QGPMNVN) tiến vào Sài Gòn, dẫn tới sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hòa và chấm dứt
Tranh chấp lãnh thổ giữa hai nước diễn ra từ năm 1951 cho tới nay, bao gồm cả tranh chấp biên giới trên bộ và trên biển, xuất phát từ cách nhìn nhận khác nhau
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lý** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lý của Việt Nam với triều đại nhà Tống của Trung Quốc xung quanh vấn đề
**Nguồn gốc người Việt Nam** để chỉ nguồn gốc của các dân tộc sống ở Việt Nam. Hiện nay chỉ mới được xác định được nguồn gốc của một số dân tộc thiểu số mới
**Việt Nam** qua các thời kỳ, triều đại nhà nước khác nhau với những tên gọi hoặc quốc hiệu khác nhau. Bên cạnh đó, cũng có những danh xưng chính thức hoặc không chính thức
**Nam Bộ kháng chiến** là xung đột quân sự giữa Việt Nam và liên quân Anh, Pháp, Nhật bắt đầu xảy ra trước khi chiến tranh Đông Dương bùng nổ, được lấy mốc là ngày
**Nạn đói năm Ất Dậu** là một nạn đói lớn xảy ra tại miền Bắc Việt Nam trong khoảng từ tháng 10 năm 1944 đến tháng 5 năm 1945, làm khoảng từ 400.000 đến 2
Bản **_Tuyên ngôn độc lập_** của Việt Nam được Hồ Chí Minh soạn thảo, và đọc trước công chúng tại vườn hoa Ba Đình (nay là Quảng trường Ba Đình) ngày 2 tháng 9 năm
phải|Trái phiếu Cải cách Điền địa cấp năm 1970 **Cải cách điền địa** là tên gọi chung cho 2 đợt phân phối lại ruộng đất trong khuôn khổ chương trình **Cải cách nông nghiệp** và
**Cộng hòa tự trị Nam Kỳ** () hay Nam kỳ tự trị là chính thể tự trị trong khuôn khổ Liên bang Đông Dương, do Pháp lập nên, tồn tại trong giai đoạn 1946 -
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
thumb|Đại Nam dưới thời [[Minh Mạng, bao gồm cả các trấn ở Lào. Vùng thuộc phần đất Campuchia ngày nay là lãnh thổ Trấn Tây Thành mà Nhà Nguyễn chiếm được trong 6 năm (1835
**Tôn giáo Việt Nam thế kỷ 10** phản ánh sự phát triển và ảnh hưởng của các tôn giáo tại Việt Nam trong khoảng 100 năm từ sau nghìn năm Bắc thuộc, tức là thời
Khoảng một triệu người dân miền Bắc (khoảng 800 ngàn trong đó là người Công giáo) di cư đến miền Nam Việt Nam trong những năm 1954–1955 theo những chuyến tàu do Pháp và Mỹ
**Việt** (), hoặc **Bách Việt** (, _bǎik wyuèt_), là các nhóm dân cư thuộc Ngữ hệ Nam Á và Ngữ hệ Kra-Dai định cư và sinh sống ở tại vùng đất phía Nam Trường Giang
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
**_An Nam chí lược_** , là một bộ sách sử viết bằng văn xuôi chữ Hán do Lê Tắc (1263 - 1342) biên soạn khi sống lưu vong tại Trung Quốc ở khoảng nửa đầu
**Kinh tế Đại Việt thời Trần** phản ánh những vấn đề liên quan tới chính sách và hoạt động kinh tế vào thời nhà Trần (1225-1400) trong lịch sử Việt Nam. ## Nông nghiệp ###
**Quốc sử di biên** (chữ Hán: 國史遺編), tên đầy đủ là **Dưỡng Hạo Hiên đỉnh tập Quốc sử di biên** (養浩軒鼎輯國史遺編), là một quyển sử tư nhân, viết theo lối Hán văn cổ, ghi chép
**Đại Việt sử ký tiền biên** là bộ sử biên niên gồm 17 quyển, viết bằng chữ Hán do Ngô Thì Sĩ biên soạn, Ngô Thì Nhậm hiệu đính. Bộ sử này được khắc in
**Tôn giáo Việt Nam thời Bắc thuộc** phản ánh sự du nhập, phát triền và hòa trộn giữa các tôn giáo và tín ngưỡng truyền thống với ngoại lai trên vùng lãnh thổ Việt Nam
**Việt Nam quốc sử khảo** (chữ Hán: 越南國史考) là một trong những sáng tác tiêu biểu của nhà cách mạng Phan Bội Châu (1867-1940). Tác phẩm này đã được Georges Boudarel, một tác giả người
**Hành chính Việt Nam thời Tây Sơn** ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của nhà Tây Sơn từ năm 1778 đến năm 1802, không chỉ giới hạn trong phạm vi
**Kinh tế Việt Nam thời Lý** phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế vào thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam. ## Nông nghiệp ### Chế độ ruộng
Dưới đây là danh sách ghi nhận những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Việt Nam: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ quyền nhiếp chính #Không rõ năm bao nhiêu
**Hành chính Việt Nam thời Nam Bắc triều** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương tới địa phương của hai triều đình Lê-Mạc từ năm 1527-1592 trong lịch sử Việt Nam. Bộ máy hai
**_Việt Nam sử lược_** (chữ Nho: 越南史略) là tác phẩm do nhà sử học Trần Trọng Kim biên soạn năm 1919. Sách được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1920 và được tái bản
Biến động biên giới Việt - Trung, 1428 - 1895. **Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lê trung hưng** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lê trung hưng ở
Phần lãnh thổ nhà Mạc và [[nhà Lê trung hưng quản lý vào năm 1590]] **Ngoại giao Việt Nam thời Mạc** phản ánh những hoạt động ngoại giao dưới triều đại nhà Mạc ở Đại
**An Nam** (Chữ Nho: 安南) là một quốc danh Việt Nam cũ, thông dụng trong giai đoạn 679 - 1945. ## Lịch sử Tư tưởng _[[dĩ Hoa vi Trung_ coi Hán – Đường – Tống
phải|Đất Nam Kỳ vào đầu thời nhà Nguyễn, cho đến trước năm 1841. **Nam Kỳ Lục tỉnh** (南圻六省) hay **Lục tỉnh** (六省), là tên gọi của vùng Nam Bộ vào đầu thời nhà Nguyễn, tức
**Lịch sử Phú Yên** kéo dài hơn 500 năm, kể từ cuộc Nam chinh của vua Lê Thánh Tông. ## Từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII ### Giai đoạn tranh chấp Năm 1471,
**Kinh tế Việt Nam thời Hồng Bàng và An Dương Vương** phản ánh trình độ và hoạt động kinh tế Việt Nam từ thời dựng nước tới trước khi chịu sự cai trị trực tiếp
**Ngoại giao Việt Nam thời Lê sơ** phản ánh quan hệ ngoại giao của chính quyền nhà Lê sơ với các nước lân bang trong giai đoạn từ năm 1428 đến năm 1527 trong lịch
**Vấn đề biên giới Việt–Trung thời Lê sơ** phản ánh những hoạt động quân sự – ngoại giao giữa nhà Lê sơ ở Việt Nam với triều đại nhà Minh của Trung Quốc xung quanh
**Nông nghiệp Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh chính sách ruộng đất và kết quả hoạt động nông nghiệp của Việt Nam dưới thời nhà Nguyễn khi còn độc lập, từ năm 1802 đến 1884.
**Hành chính Việt Nam thời Bắc thuộc lần 3** phản ánh bộ máy cai trị tại Việt Nam của hai triều đại phương Bắc là nhà Tùy và nhà Đường từ năm 602 đến năm
**Hành chính Việt Nam thời An Dương Vương** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam thời An Dương Vương trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền
thumb|right|Tây Sơn Dynasty coinage in the National Museum of Vietnamese History, (2018)|Tiền tệ Tây Sơn. **Tiền tệ Đại Việt thời Tây Sơn** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào