left|Một tấm bia đá chứa một phần của [[Sử thi Gilgamesh]]
Lịch sử văn học là lịch sử sự phát triển của các tác phẩm văn xuôi hay thơ ca; nhằm mang đến sự giải trí, khai sáng, truyền đạt kiến thức cho người đọc, người nghe, người quan sát, và sự phát triển của phương pháp truyền tải các thông điệp để tạo sự liên kết giữa các phần với nhau.
Sự ra đời của chữ viết
Chữ hình nêm của người [[Sumer.]]
Chữ viết xuất hiện lần đầu tiên vào năm 3300 trước Công nguyên tại Sumer, trong thời kỳ có nhiều biến động sâu sắc trùng hợp với sự xuất hiện các đô thị. Những điều kiện chính trị, xã hội và văn hóa cần thiết cho việc phát minh ra nó lúc bấy giờ đã có đủ.
Tại miền Nam xứ này, thành phố Uruk phồn thịnh đã tiến hành buôn bán đường dài để nhập những nguyên liệu còn thiếu. Ngôi đền thờ thần hộ mệnh trở thành trung tâm hành chính lớn đặt dưới sự cai quản của một thủ lĩnh vừa nắm chính trị lẫn tôn giáo, gọi là "vua - giáo sĩ". Những người quản lý đền phải quản lý cả các hoạt động của nhân viên, tiền lương, việc xuất nhập trâu bò và hàng hóa. Vì trí nhớ con người có hạn nên cần phải tìm ra một hệ quy chiếu mới và thống nhất để ghi chép các thông tin truyền miệng. Chính vì thế nên đã xuất hiện chữ viết. Nó dùng hình ảnh để biểu thị các biểu tượng xã hội. Nhiều khái niệm mới vì vậy được miêu tả một cách trừu tượng ngay từ những thử nghiệm đầu tiên. Đó là trường hợp con vật được đếm nhiều nhất: con cừu. Từ này ban đầu được thể hiện bằng 1 chữ thập trong 1 hình tròn: đó là con vật trên bãi cỏ có hàng rào bao quanh. Là một phương tiện ghi nhớ đơn giản buổi đầu, chữ viết đã phát triển dần từng bước trong các thế kỷ tiếp theo về cả hình thức lẫn nội dung.
Song song với sự phát triển của nét chữ, các thư lại tìm cách nâng cao khả năng và hiệu lực của hệ chữ biểu ý bằng cách tạo ra các ký hiệu phức hợp. Để đơn giản hóa cách viết, đầu tiên người ta tìm cách giảm bớt số lượng ký hiệu, làm cho cùng một ký hiệu biểu ý được dùng để chỉ cả các hành động lẫn khái niệm gần nhau. Người đọc phải chọn lựa giữa nhiều nghĩa khác nhau bằng cách đối chiếu với văn cảnh, và điều này không phải lúc nào cũng dễ dàng. Để khắc phục khó khăn này, người ta nghĩ ra "các yếu tố xếp loại" đặt trước hay sau từ để chỉ khái niệm được thể hiện ấy thuộc loại nào : thần linh, con người, tinh tú, chim muông, xứ sở, v.v... Việc phiên các danh từ riêng và các liên hệ ngữ pháp buộc người ta tạo ra các ký hiệu thể hiện một âm thanh (những hình biểu âm) bằng cách làm cho các hình biểu ý bị tước bỏ mất nghĩa mà chỉ còn giữ lại âm của chúng. Phương pháp này giảm bớt được tổng số các ký hiệu, từ 900 vào thời Nguyên thủy giảm xuống còn 500 vào năm 2400 trước Công nguyên. Do đó có thể viết được những câu thể hiện mối quan hệ giữa các từ với nhau và diễn tả được mọi sắc thái của ngôn ngữ. Ngoài ra, nội dung của các văn bản cũng phong phú thêm, phản ánh những khả năng mới có thể tái tạo tất cả các yếu tố của ngôn ngữ Sumer.
Từ sổ sách đến truyện kể
Những văn bản đầu tiên của văn học Sumer chỉ ghi lại những từ đơn giản và để cho người đọc tự bổ sung các yếu tố còn thiếu, xuất hiện vào thời kỳ các triều đại cổ xưa (khoảng năm 2700 TCN), bên cạnh các khế ước và các tài liệu về kinh tế khác.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
left|Một tấm bia đá chứa một phần của [[Sử thi Gilgamesh]] **Lịch sử văn học** là lịch sử sự phát triển của các tác phẩm văn xuôi hay thơ ca; nhằm mang đến sự
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
**Văn học tiếng Latinh** hay **văn học Latin/Latinh** bao gồm các bài tiểu luận, lịch sử, thơ ca, kịch và các tác phẩm khác được viết bằng ngôn ngữ Latinh. Sự khởi đầu của văn
**Lịch sử văn hóa** kết hợp các cách tiếp cận của nhân học và lịch sử để xem xét các truyền thống văn hóa phổ biến và các diễn giải văn hóa về các kinh
nhỏ|Bìa quyển _Kimiya-yi sa'ādat_ (bản 1308) của nhà giả thuật Hồi giáo Ba Tư Al-Ghazali được trưng bày tại Bibliothèque nationale de France. **Lịch sử ngành hóa học** có lẽ được hình thành cách đây
Thuật ngữ lịch sử văn hóa đề cập đến cả một ngành học thuật và đối tượng của nó. **Lịch sử văn hóa của Ba Lan** thường kết hợp các cách tiếp cận của nhân
**Lịch sử triết học** là một nhánh triết học nghiên cứu các loại hình lịch sử của triết học. Nó bao gồm cả hệ thống triết học của các nhà triết học cá nhân và
**Quang học** là một lĩnh vực vật lý học, chuyên nghiên cứu về ánh sáng, cụ thể la nguồn gốc và cách truyền ánh sáng, cách thức nó biến đổi cùng vời những hiện tượng
Toán học Việt Nam có khởi nguồn chậm phát triển từ thời phong kiến vốn chỉ phục vụ các mục đích đo đạc tính toán và bắt đầu hình thành nền móng hiện đại do
**Văn học Hy Lạp** bắt nguồn từ văn học Hy Lạp cổ đại, bắt đầu từ năm 800 trước Công nguyên, đến văn học Hy Lạp hiện đại ngày nay. Văn học Hy Lạp cổ
Những viên gạch đầu tiên của bộ môn cơ học dường như được xây nền từ thời Hy Lạp cổ đại. Những kết quả nghiên cứu đầu tiên được ngày nay biết đến là của
thumb|Bảng các yếu tố trong hình học, trích từ cuốn _[[Cyclopaedia_ năm 1728.]] **Hình học** (geometry) bắt nguồn từ ; _geo-_ "đất", _-metron_ "đo đạc", nghĩa là đo đạc đất đai, là ngành toán học
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADptin:Dispersion_prism.jpg|phải|nhỏ|300x300px|Ánh sáng tách thành quang phổ bằng cách khúc xạ qua lăng kính thủy tinh. Các góc phân tán màu sắc được phóng đại để dễ hình dung. **Lịch sử của quang phổ học** được
nhỏ|upright|[[Albert Einstein]] **Khoa học** là một tổng thể của kiến thức thực nghiệm, lý thuyết và thực tế về thế giới tự nhiên, do các nhà nghiên cứu trên toàn thế giới phát triển với
**Tự Lực văn đoàn** (chữ Hán: , tiếng Pháp: ) là tổ chức văn học mang tính hội đoàn, một nhóm nhà văn đã tạo nên một trường phái văn học, một phong trào cách
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
**Văn học** (chữ Hán: 文學) theo cách nói chung nhất, là bất kỳ tác phẩm nào bằng văn bản. Hiểu theo nghĩa hẹp hơn, thì văn học là dạng văn bản được coi là một
**Nghiên cứu văn học** là một chuyên ngành khoa học xã hội và nhân văn mà đối tượng nghiên cứu là nghệ thuật ngôn từ (văn học). Ở thời điểm hiện tại, nghiên cứu văn
**Viện Văn học (Việt Nam)** (tên giao dịch quốc tế: _(Vietnam) Institute of Literature_, viết tắt là IOL) là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
**Văn học Việt Nam** nền văn học của người Việt Nam, bao gồm tất cả các tác phẩm văn học được sáng tác bởi người Việt Nam, không kể quốc tịch và thời đại. ##
**Văn học Mỹ** trong bài viết này có ý nói đến những tác phẩm văn học được sáng tác trong lãnh thổ Hoa Kỳ và nước Mỹ thời thuộc địa. Để bàn luận chi tiết
**Văn học Nga** là thuật ngữ chỉ nền văn học của nước Nga và của người Nga di cư ra nước ngoài, đồng thời cũng chỉ nền văn học được viết bằng tiếng Nga. Gốc
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
Đây là bài con của **Trí tuệ nhân tạo**, nội dung chú trọng vào sự phát triển và **lịch sử ngành trí tuệ nhân tạo**. ## Sự phát triển của lý thuyết trí tuệ nhân
## Sự hình thành thuyết tương đối tổng quát ### Những khảo sát ban đầu Albert Einstein sau này nói rằng, lý do cho sự phát triển thuyết tương đối tổng quát là do sự
Các hệ điều hành máy tính cung cấp một tập chức năng cần thiết và được dùng ở hầu hết các chương trình trên máy tính, và các liên kết cần để kiểm soát và
nhỏ|Văn Học Kiến An **Văn học Kiến An** là cái tên dùng để chỉ một giai đoạn văn học khá quan trọng trong lịch sử phát triển của văn học Trung Quốc. Và tuy rằng
**Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954** gắn liền với hai sự kiện có ảnh hưởng căn bản và sâu rộng đến mọi mặt của đời sống chính trị, xã hội Việt Nam:
**Văn phái Hồng Sơn** là ý tưởng của học giả Hoàng Xuân Hãn nêu ra khi nghiên cứu về ba tác phẩm _Truyện Kiều_ (Nguyễn Du), _"Hoa Tiên_ (Nguyễn Huy Tự) và _Mai đình mộng
**Văn học Trung Quốc** có bề dày lịch sử hàng ngàn năm, từ các tài liệu lưu trữ của các triều đại cho đến các tiểu thuyết hư cấu từ thời trung cổ để phục
thumb|upright=1|_Statuta Mutine Reformata_, 1420–1485; [[codex trên giấy da được đóng bằng gỗ cùng các mảng đồng thau đóng ở các góc và một móc đóng ở giữa.]] **Văn học trung đại** là một chủ đề
Chân dung các nhân vật tiêu biểu của nền [[ngữ văn học Wales.]] **Văn học tiếng Wales**, **Văn học tiếng Cymru** hoặc **Văn học Gymraeg** () là hệ thống thuật ngữ phức tạp bao hàm
**Lịch sử các ký hiệu toán học** bao gồm sự khởi đầu, quá trình và sự mở rộng văn hóa của các ký hiệu toán học và mâu thuẫn của các phương pháp ký hiệu
phải|nhỏ|345x345px| [[Don Quijote|Don Quixote của Cervantes được coi là tác phẩm tiêu biểu nhất trong các kinh điển của văn học Tây Ban Nha và một tác phẩm cổ điển của văn học phương Tây.]]
Phần Một Về văn hóa và văn chương Việt Mười thế kỷ văn học Việt Nam. Khái quát những nét chung nhất, cơ bản nhất về văn hóa và văn chương Việt từ thế kỷ
**Văn học đời Lê sơ** là một giai đoạn văn học Việt Nam dưới thời kỳ đầu nhà Hậu Lê nước Đại Việt từ năm 1428 đến năm 1527. ## Khái quát Các thể loại
**Từ** (, đôi khi cũng được viết là 辭 hay 辞) là một thể loại văn học, hình thành vào đời Đường, và phát triển mạnh vào đời Tống ở Trung Quốc. ## Nguồn gốc
nhỏ| [[Bánh xe, được phát minh vào khoảng trước thiên niên kỷ thứ 4 TCN, là một trong những công nghệ phổ biến và quan trọng nhất. Chi tiết này của "Tiêu chuẩn của Ur",
phải|nhỏ| Những bệnh nhân nhi mắc bại liệt được vật lý trị liệu. Ảnh chụp từ thập niên 1950 **Lịch sử xã hội virus** mô tả tác động của virus và những căn bệnh do
Nghiên cứu lịch sử văn học Việt Nam với các thể loại từ 1898-1946 văn chương bình dân, ảnh hưởng của nước Tàu, các thể văn, vấn đề ngôn ngữ văn tự, thơ văn thời
Cuốn sách gồm 22 chương 1. Những vấn đề khái quát của lịch sử văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến 1945 2. Phan Bội Châu 1867 - 1940 3. Nguyễn Bá
**Ngũ sơn văn học** (zh. 五山文學, ja. _gozan bungaku_) là tên gọi chung của những tác phẩm của các vị Thiền sư Nhật Bản thuộc hệ thống Ngũ sơn tại Kinh Đô (_kyōto_) trong thời
Thuật ngữ **Văn học Anh** đề cập đến nền văn học được viết bằng ngôn ngữ tiếng Anh, bao gồm các sáng tác bằng tiếng Anh của các nhà văn không nhất thiết phải từ
phải|nhỏ|260x260px| Nhật báo _Słowo Arlingtonkie_ ngày 3 tháng 7 năm 1950 với trang nhất phản đối máy bay gián điệp Mỹ reo rắc [[Leptinotarsa decemlineata|bọ gây hại cho khoai tây ở Đông Âu]]**Chủ nghĩa hiện
**Văn học hiện thực** là một thuật ngữ của chủ nghĩa hiện thực hiểu theo nghĩa phương pháp sáng tác. Nó có nhiều dạng: chủ nghĩa hiện thực thời Phục Hưng, chủ nghĩa hiện thực
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
thumb|upright=1.1|[[Herodotus (khoảng 484 TCN – khoảng 425 TCN), thường được coi là "cha đẻ của lịch sử" ở châu Âu]] thumb|_Lịch sử_ - tranh của [[Nikolaos Gysis (1892)]] **Lịch sử**, **sử học** hay gọi tắt
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các