✨Kujō Michitaka

Kujō Michitaka

là con trai của quan nhiếp chính Kujo Hisatada và con trai nuôi của anh trai mình, Kujo Yukitsune, là một vị Kuge cuối thời kỳ Edo và hoạt động chính trị vào những năm đầu thời kì Minh Trị. Một trong những người con của ông, Cửu Điều Trinh tử kết hôn với Đại Chính Thiên hoàng.

Trong Mạc mạt thời kì, ông đã ủng hộ chính sách của Mạc phủ và là một trong những cận thần cấp cao của triều đình và do đó, ông đã bị mất quyền lực của mình ngay từ đầu thời kì Minh Trị Duy tân sau sự sụp đổ của Mạc phủ vào năm 1868. Quyền ảnh hưởng của ông tại triều đình đã bị dừng lại. Ngay sau đó cùng năm, ông đã được phục hồi vị trí và được bổ nhiệm làm gia chủ của chi nhánh Kujou của gia tộc Fujiwara.

Trong Chiến tranh Boshin, ông là lãnh đạo trên danh nghĩa của Bộ Tư lệnh Bình định phương Bắc của quân đội đế quốc (奥 羽), và dành phần sau của cuộc chiến ở miền bắc Nhật Bản.

Ông được phong công tước vào năm 1869 và trở thành là người đứng đầu chi nhánh Kujou của gia tộc Fujiwara, khi chính phủ Thiên hoàng thi hành hệ thống quý tộc mới, hệ thống, gọi là Hoa tộc.

Gia quyến

  • Thân phụ: Kujō Hisatada
  • Thân mẫu: Karahashi Meiko (1796 Từ1881)
  • Cha nuôi: Kujō Yukitsune (1823-1859)
  • Chính thất: Sō Kazuko
  • Thứ thất: Noma Ikuko
  • Hậu duệ: Kujo Michizane (1870-1993) Noriko (1878 -1901) kết hôn với vương tước Yamashina Kikumaro,và được hạ sinh bởi Ikuko Kujo Sekiyuki Kazuko (1882-1911) kết hôn với Otani Kozui Trinh Minh Hoàng hậu, vợ Thiên hoàng Taishou,hạ sinh bởi Ikuko Ryuko kết hôn với Shibutani Ryukyo ** Kinuko kết hôn với Otani Koaki

Tổ tiên

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là con trai của quan nhiếp chính Kujo Hisatada và con trai nuôi của anh trai mình, Kujo Yukitsune, là một vị _Kuge_ cuối thời kỳ Edo và hoạt động chính trị vào những năm
là con trai của Nijo Harutaka, là một _Kuge_ thời kỳ Edo (1603-1868). Ông được anh trai là Suketsugu nhận làm con nuôi. Ông giữ một vị trí nhiếp chính kampaku từ năm 1856 đến
nhỏ|Ảnh chụp Anh Chiếu Hoàng hậu, Chuẩn hậu của Thiên hoàng Komei , khuê danh là Nữ ngự, chính thất của Thiên hoàng Hiếu Minh. Đồng thời, bà là mẹ trên danh nghĩa của Thiên
là vị Thiên hoàng thứ 123 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 30 tháng 7 năm 1912, tới khi qua đời năm 1926. Tên húy của Thiên
là huân chương cao quý nhất của Nhật Bản. Đại thụ chương (_Grand Cordon_) được thành lập vào năm 1876 bởi Thiên hoàng Minh Trị; Vòng cổ (_cảnh sắc_) được thêm vào ngày 4 tháng
, khuê danh , là hoàng hậu của Đại Chính Thiên hoàng và là sinh mẫu của Chiêu Hòa Thiên hoàng. Thụy hiệu của bà là Trinh Minh (Teimei), có nghĩa là "sự bất biến