✨Konstantinos Manasses

Konstantinos Manasses

thumb|right|Bức tiểu họa đầu tiên lấy từ trong bộ Biên niên sử của Manasses: tác giả (phải) kế bên Tsar [[Ivan Aleksandar xứ Bulgaria và Chúa Giêsu.]] Konstantinos Manasses (; k. 1130 - k. 1187) là nhà biên niên sử Đông La Mã sống vào thế kỷ 12 dưới thời Hoàng đế Manouel I Komnenos (1143-1180). Ông chính là tác giả của quyển biên niên tóm tắt các sự kiện lịch sử kể từ thời Chúa sáng tạo ra thế giới cho đến khi kết thúc triều đại Nikephoros Botaneiates (1081), nhờ sự bảo trợ của Eirene Komnene, chị vợ của hoàng đế. Nó bao gồm khoảng 7000 dòng thơ chính trị. Tác phẩm khá là nổi tiếng và xuất hiện trong một bản dịch văn xuôi miễn phí; đồng thời được dịch sang tiếng Bulgaria và Rôman Slav vào thế kỷ 14 để lại tiếng vang muôn đời.

Ấn bản quyển biên niên sử: Bekker, Bonn 1837; bản dịch tiếng Bulgaria, Cronica lui Constantin Manasses, của Ioan Bogdan và I. Bianu, Bucarest, 1922. Năm 1969, Bulgaria đã cho phát hành hai bộ tem thể hiện những khung cảnh quan trọng trong biên niên sử nhằm kỷ niệm tác phẩm này.

Ngoài ra Manasses còn có tài làm thơ như một bài thơ tình được ông sáng tác với nhan đề Mối tình của Aristander và Callithea cũng dưới dạng thơ chính trị. Hậu thế chỉ biết đến tác phẩm này từ những đoạn trích rời rạc được gìn giữ trong vườn hoa của Macarius Chrysocephalus (thế kỷ 14). Manasses cũng biên soạn một quyển tiểu sử ngắn gọn về thi sĩ Oppianos, và một số bài thơ miêu tả (tất cả trích đoạn đều chưa một lần được xuất bản) về nghệ thuật và các chủ đề khác.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|Bức tiểu họa đầu tiên lấy từ trong bộ Biên niên sử của Manasses: tác giả (phải) kế bên Tsar [[Ivan Aleksandar xứ Bulgaria và Chúa Giêsu.]] **Konstantinos Manasses** (; k. 1130 - k. 1187)
**Mikhael IV xứ Paphlagonia** (, _Mikhaēl ho Paphlagōn_; 1010 – 10 tháng 12, 1041) là Hoàng đế Đông La Mã từ ngày 11 tháng 4 năm 1034 cho tới khi mất vào ngày 10 tháng
**Ađrianô I** hoặc **Hadrianô I ** (Tiếng Latinh: **Adrianus I**) là vị giáo hoàng thứ 95 của giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào
**Staurakios** (; ? – 11 tháng 1, 812) là Hoàng đế Đông La Mã từ ngày 26 tháng 7 đến ngày 2 tháng 10 năm 811 để kế thừa phụ hoàng Nikephoros I đã thiệt
**Nikephoros I** hoặc **Nicephorus I**, còn là _Logothetes_ hay _Genikos_ (, _Nikēphoros I_, "Người đem lại Chiến thắng"; ? – 26 tháng 7, 811) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 802 đến năm
**Heraclius** (; 11 tháng 2 năm 641) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 610 đến 641. Con đường lên ngôi của Heraclius bắt đầu từ năm 608, khi ông cùng với cha mình,