Kinh tế thế giới là toàn bộ quá trình hoạt động của các nền kinh tế trong khối kinh tế chung toàn cầu, đó là nền kinh tế của hơn 190 nước (194 nước chính thức được công nhận) với toàn bộ các hoạt động kinh tế của gần 7 tỉ người (2009) đang sinh sống. Kinh tế thế giới có liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực, nhiều vấn đề về chính trị, xã hội toàn cầu như môi trường, khí hậu, địa lý, dân số, sự gia tăng dân số...nên việc nghiên cứu về kinh tế của thế giới phải có sự tính toán đến các vấn đề trên.
Phương pháp đánh giá
Kinh tế thế giới được định lượng theo các cách khác nhau, tùy theo cách định lượng mà có thể hình dung khối lượng giá trị được tạo ra trên toàn thế giới trong một thời hạn nhất định là bao nhiêu (ví dụ theo Đô la Hoa Kỳ). Kinh tế thế giới không thể tách rời với địa lý và sinh thái của Trái Đất, do đó khi xác định "kinh tế thế giới" có rất nhiều cách khác nhau, các yếu tố đều phải được tính đến, loại trừ một vài nguồn tài nguyên ở ngoài Trái Đất. Ví dụ, việc khai thác các nguồn tài nguyên trên sao hỏa trong tương lai có thể không được tính vào như là một phần của kinh tế thế giới.
nhỏ|Biểu đồ: 20 thị trường kinh tế lớn nhất thế giới|367x367px
Để giới hạn vấn đề, kinh tế thế giới chỉ tính riêng cho các hoạt động kinh tế của con người trên Trái Đất, và kinh tế thế giới được đo bằng tiền, ngay cả trong trường hợp này vẫn có những nơi, lĩnh vực, không phải là kinh tế thị trường để có thể đánh giá một cách tương đối chính xác giá trị hàng hóa hay dịch vụ, hoặc có những trường hợp lại thiếu sự nghiên cứu độc lập của các hoạt động của chính phủ, do vậy việc có được các số liệu là rất khó khăn. Một ví dụ điển hình là buôn bán thuốc phiện bất hợp pháp và tệ nạn mại dâm, những thứ này xét theo bất kỳ tiêu chuẩn nào cũng đều là một phần của kinh tế thế giới.
Tuy ngay trong những trường hợp nền kinh tế thị trường đầy đủ có thể xác định giá trị thành tiền thì các nhà kinh tế cũng không sử dụng tiền tệ ở nơi đó hay tỷ giá trao đổi chính thức để chuyển khối lượng giá trị ở nơi đó một cách đơn lẻ thành lượng tiền của loại tiền phổ biến nào đó trên thế giới, rồi cộng chung với nền kinh tế thế giới được, bởi vì tỷ giá trao đổi không phản ánh đúng giá trị của đồng tiền đó trên phạm vi toàn thế giới, ví dụ ở những nơi mà tiền tệ trong giao dịch hoàn toàn bị điều chỉnh bởi chính phủ sẽ không phản ánh một cách thỏa đáng giá trị của nó. Một phương pháp chính xác hơn là dùng ý tưởng sức mua tương đương. Đây là phương pháp tốn kém nhưng được sử dụng để đánh giá các hoạt động kinh tế trên phạm vi toàn thế giới và hiện nay được tính theo một đơn vị chuẩn là Đô la Mỹ.
Tổng quan về kinh tế thế giới
nhỏ|413x413px|Biểu đồ GDP (PPP) của thế giới năm 2011
2005–2006
Năm 2005, tổng sản phẩm thế giới (GWP) tăng lên 4,6%, dẫn đầu là Trung Quốc (9,3%), Ấn Độ (7,6%), Nga (5,9%). Kết quả tăng trưởng này có được chủ yếu là do sự tăng trưởng của các nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Đức và đặc biệt là Hoa Kỳ với sự tăng trưởng mạnh trở lại (3,5%). Các nước đang phát triển có kết quả tăng trưởng khác nhau, một vài nước còn phải đương đầu với việc gia tăng dân số, sụt giảm tăng trưởng và chậm phát triển kinh tế.
Năm 2007
Năm 2007, Tổng sản phẩm thế giới (GWP) là 46.770 tỉ USD, tính theo sức mua tương đương là 65.960 tỉ USD. Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông - Bắc Á chiếm trên 3/4 GWP toàn cầu. GDP bình quân đầu người là 6.600 USD, tính theo sức mua tương đương là 10.200 USD. Nông nghiệp 4%, công nghiệp 32%, dịch vụ 64%. Lực lượng lao động 3 tỉ người, 40,9% làm nông nghiệp, 20,6% trong công nghiệp và 38,5% về dịch vụ.
Tổng giá trị xuất khẩu là 12.030 tỉ USD, tổng giá trị nhập khẩu là 11.950 tỉ USD.
Năm 2010
Năm 2009 là lúc mà tổng sản lượng thường niên của thế giới lần đầu tiên bị tụt giảm kể từ thời đại suy thoái hồi thập niên 1930.
Bởi vậy, năm 2010 vẫn có thể phần nào được coi là thành công, vì dẫu sao thì thế giới cũng đã tăng trưởng trở lại.
Trung Quốc trong năm qua, tình trạng thặng dư thương mại ghê gớm tiếp tục. Hệ thống tiền tệ cứng nhắc của Trung Quốc hầu như không có gì thay đổi. Với Hoa Kỳ thì mức thâm thủng thương mại khổng lồ với Trung Quốc vẫn chưa được cải thiện.
Nhiều người coi đây là lý do khiến nước Mỹ bị mất đi rất nhiều công ăn việc làm trong lĩnh vực sản xuất, và tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ hiện vẫn đang ở mức gần 10%.
Các số liệu thống kê
Kinh tế
GDP (GWP) (Tổng sản phẩm thế giới): (theo sức mua tương đương) - 59.380 tỉ USD (ước tính năm 2005), 51.480 tỉ USD (2004), 49.000 tỉ USD (2002)
GDP (GWP) (Tổng sản phẩm thế giới) (IMF 179 nước [http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2004/02/data/dbcoutm.cfm?SD=2002&ED=2002&R1=1&R2=1&CS=3&SS=2&OS=C&DD=0&OUT=1&C=914-446-612-666-614-672-311-946-213-137-911-962-193-674-122-676-912-548-313-556-419-678-513-181-316-682-913-684-124-273-339-921-638-948-514-686-218-688-963-518-616-728-223-558-516-138-918-353-748-196-618-278-522-692-622-694-156-142-624-449-626-564-628-283-228-853-924-288-233-293-632-566-636-964-634-182-238-453-662-968-960-922-423-714-935-862-128-716-611-456-321-722-243-965-248-718-469-724-253-576-642-936-643-961-939-813-644-199-819-184-172-524-132-361-646-362-648-364-915-732-134-366-652-734-174-144-328-146-258-463-656-528-654-923-336-738-263-578-268-537-532-742-944-866-176-369-534-744-536-186-429-925-178-746-436-926-136-466-343-112-158-111-439-298-916-927-664-846-826-299-542-582-443-474-917-754-544-698-941&S=NGDPD&CMP=0&x=34&y=7]): (theo tỷ giá trao đổi thị trường) - 43.9200 tỉ (2005), 40.120 tỉ dollar (2004), 32.370 tỉ dollar (2002)
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế: 4,3% (năm 2005), 3,8% (2003), 2,7% (2001)
GDP - trên đầu người: theo sức mua tương đương - 9.300 USD (năm 2005), 8.200 USD (92) (2003), 7.900 USD (2002)
GDP - Theo các ngành:
nông nghiệp: 4%
công nghiệp: 32%
dịch vụ: 64% (ước tính năm 2004)
Tỉ lệ lạm phát:
Các nước phát triển: 1% đến 4%; Các nước đang phát triển: 5% đến 60%; lạm phát cao ở một số nước thế giới thứ ba (2003)
Nợ toàn cầu: 5.187 tỉ dollar (2004), 4.938 tỉ dollar (2003), 3.938 tỉ dollar (2002) (Thomson Financial League Tables)
Derivatives outstanding notional amount: $273 trillion (end of tháng 6 năm 2004), $84 trillion (end-tháng 6 năm 1998) ([http://www.bis.org/publ/otc_hy0412.htm])
Vốn cổ phiếu: 505 tỉ dollar (2004), 388 tỉ dollar (2003), 319 tỉ dollar (2002) (Thomson Financial League Tables)
Công nghiệp
Công nghiệp:
Thống trị bởi sự phát triển của công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực máy tính, robotics, viễn thông, dược phẩm và các trang thiết bị y tế; hầu hết từ các nước của OECD; chỉ một tỉ lệ nhỏ của những nước không thuộc OECD có được thành công bằng việc điều chỉnh sắp xếp lại nhanh chóng các lực lượng công nghệ này; Gia tăng nhanh chóng việc sử dụng các công nghệ sản xuất mới làm phức tạp thêm vấn đề môi trường.
Tốc độ tăng trưởng sản phẩm công nghiệp:
3% (ước tính năm 2002)
Năng lượng
Sản lượng điện sản xuất mỗi năm:
15.850.000 GWh (ước tính năm 2003), 14.850.000 GWh (ước tính năm 2001)
Lượng điện tiêu thụ hàng năm:
14.280.000 GWh (ước tính năm 2003), 13.930.000 GWh (ước tính năm 2001)
Lương Dầu sản xuất:
79,650 triệu bbl/ngày (ước tính năm 2003), 75,460 triệu thùng/ngày (12.000.000 m³/ngày) (2001)
Lượng dầu tiêu thụ:
80,1 triệu bbl/ngày (ước tính năm 2003), 76,21 triệu thùng/ngày (12.120.000 m³/d) (2001)
Lượng dầu dự trữ:
1.025 tỉ thùng (163 km³) (ước tính năm 2001)
Sản xuất Gas tự nhiên:
2.569 km³ (ước tính năm 2001)
Tiêu thụ Gas tự nhiên
2.556 km³ (ước tính năm 2001)
Lượng gas dự trữ: 161.200 km³ (1 tháng 1 năm 2002)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kinh tế thế giới** là toàn bộ quá trình hoạt động của các nền kinh tế trong khối kinh tế chung toàn cầu, đó là nền kinh tế của hơn 190 nước (194 nước chính
thumb|Ngày 23 tháng 1 năm 2003, [[Thủ tướng Malaysia Mahathir Mohamad có bài phát biểu tại cuộc họp thường niên của Diễn đàn Kinh tế Thế giới]] **Diễn đàn Kinh tế thế giới** (tiếng Anh:
nhỏ|phải|Một công trình tòa nhà phức hợp thể thao và giải trí Gateway **Kinh tế thể thao** (_Sports economics_) là một ngành của kinh tế tập trung vào mối quan hệ giữa yếu tố kinh
nhỏ|phải|Trụ sở tại Geneva **Tổ chức Y tế Thế giới** (viết tắt **TCYTTG**; - **WHO**; - **OMS**) là một cơ quan chuyên môn của Liên Hợp Quốc, WHO đóng vai trò thẩm quyền điều phối
nhỏ|phải|Tiền tệ thế giới nhỏ|phải|Đồng Đô-la Mỹ ngày nay vẫn đang giữ vị thế của một loại tiền thệ thế giới **Tiền tệ thế giới** (_World currency_) hay còn gọi là **Tiền tệ siêu quốc
nhỏ|phải|Thi chung kết **[[chạy việt dã** 3000m và vượt rào tại Giải vô địch điền kinh thế giới Trẻ năm 2008 tại Ba Lan.]] **Giải vô địch thế giới IAAF dưới 20 tuổi** (tiếng Anh:
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
Brasil có nền kinh tế hỗn hợp đang phát triển, năm 2021 quốc gia này là nền kinh tế lớn thứ mười hai trên thế giới tính theo tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa
**Kinh tế Israel** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với mức độ công nghiệp hóa, kỹ nghệ cùng hàm lượng tri thức cao, đây là quốc gia có
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
**Kinh tế Hàn Quốc** là một nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao được đặc trưng bởi những tập đoàn sở hữu bởi các gia đình giàu có được gọi là Chaebol. Hàn Quốc
**Nền kinh tế Bồ Đào Nha** là nền kinh tế lớn thứ 34 theo Báo cáo cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới trong năm 2019. Phần lớn hoạt động thương
**Kinh tế Đài Loan** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với kỹ nghệ cùng mức độ công nghiệp hóa cao. Năm 2019, GDP danh nghĩa của hòn đảo
**Kinh tế Ấn Độ** là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới đang phát triển, lớn thứ ba thế giới nếu tính theo sức mua tương đương (PPP), thứ 7 trên thế giới
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới** là một cơ quan nghiên cứu về kinh tế quốc tế và chính trị quốc tế của Việt Nam, trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã
**Sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế** là sự phụ thuộc lẫn nhau của các thành phần trong hệ thống kinh tế mà ở đó có sự trao đổi mua bán để có được
**Tổ chức Thương mại Thế giới** là một tổ chức quốc tế có trụ sở chính tại Genève, Thụy Sĩ, có chức năng điều chỉnh và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc
thumb|Hội nhập kinh tế: [[Mercosur]] **Hội nhập kinh tế**, theo quan niệm đơn giản nhất và phổ biến trên thế giới, là việc các nền kinh tế gắn kết lại với nhau. Theo cách hiểu
**Kinh tế Thụy Điển** là một nền kinh tế hỗn hợp tiên tiến, hướng ngoại và có ngành khai thác tài nguyên phát triển. Các ngành công nghiệp chủ đạo là chế tạo ô tô,
thumb|Luxembourg là một trong những nước có [[năng suất lao động cao nhất tại châu Âu. Theo OECD, 2012.]] **Nền kinh tế Luxembourg** chủ yếu phụ thuộc vào ngành ngân hàng, thép và công nghiệp.
**Bảy kỳ quan thiên nhiên của thế giới** (tiếng Anh: New 7 Wonders of Nature) là một cuộc bình chọn do công ty tư nhân New Open World (NOW) Corporation, đặt trụ sở tại Thụy
**Nhóm Ngân hàng Thế giới** (tiếng Anh: _World Bank Group_, viết tắt **WBG**) là một tổ chức tài chính đa phương có mục đích trung tâm là thúc đẩy phát triển kinh tế và xã
**Khủng hoảng kinh tế** là một giai đoạn suy thoái kéo dài, liên tục trong hoạt động kinh tế ở một hoặc nhiều nền kinh tế. Đây là một cuộc suy thoái kinh tế nghiêm
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
Ngày 28/12/2023, tại Hà Nội, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính (CLTC) phối hợp với Học viện Tài chính tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề “Tình hình kinh tế -
Bản đồ Chỉ số tự do kinh tế năm 2014 được công bố bởi Quỹ Di Sản. Mỗi quốc gia được biểu thị bởi một màu tương ứng với mức độ tự do kinh tế
**Hội đồng Tương trợ Kinh tế** (tiếng Nga: Совет экономической взаимопомощи _Sovyet Ekonomičeskoy Vzaimopomošči_, **SEV** (СЭВ, SEW); tiếng Anh: Council of Mutual Economic Assistance, **COMECON** hoặc CMEA), còn gọi là tổ chức hợp tác kinh
nhỏ **Đại học Tài chính và Kinh tế Thượng Hải** (chữ Hán: 上海财经大学, bính âm: _ShàngHǎi Cáijìng DàXué_) được thành lập năm 1917 tại thành phố Thượng Hải. Đây là trường đào tạo chuyên ngành
**Nền kinh tế Kazakhstan** là lớn nhất ở Trung Á về cả giá trị tuyệt đối và bình quân đầu người, nhưng đồng tiền của quốc gia này đã chứng kiến sự mất giá mạnh
Vị trí các nền kinh tế đang nổi lên trên bản đồ thế giới, theo [[Morgan Stanley Capital International 2006]]**Các nền kinh tế đang nổi lên** là những nền kinh tế đang trong giai đoạn
**Kinh tế Marốc** được coi là một nền kinh tế tự do tương đối được điều chỉnh bởi luật cung cầu. Từ năm 1993, Ma-rốc đã tuân theo chính sách tư nhân hóa một số
**G20** hay **Nhóm 20** (tiếng Anh: Group of Twenty) (tiếng Pháp: Groupe des vingt) là diễn đàn quốc tế chính thức dành cho các Nguyên thủ và Thống đốc ngân hàng trung ương đến từ
**Dự báo kinh tế** là quá trình đưa ra dự đoán về nền kinh tế. Dự báo có thể được thực hiện ở mức tổng hợp cao, ví dụ như GDP, lạm phát, thất nghiệp
**Kinh tế Hồng Kông** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển cao, được coi là một trong những nền kinh tế tự do nhất trên thế giới. Nền kinh
**Kinh tế Việt Nam thời Pháp thuộc** là một nền kinh tế thuộc địa phát triển rất nhanh dưới sự bảo hộ của Pháp. Việt Nam có tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lương
**Nền kinh tế nền tảng** (trong tiếng Anh gọi là **Platform Economy**) được hiểu là một phần của nền kinh tế mà tại đó các hoạt động kinh tế và xã hội được diễn ra
**Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa** là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của Việt Nam. Nó được mô tả
Quy mô nền kinh tế Trung Quốc vào thời nhà Minh là lớn nhất thế giới đương thời. Nhà Minh cùng với nhà Hán và nhà Đường, được xem như ba kỷ nguyên hoàng kim
phải|Ba nhóm quốc gia trong [[Chiến tranh Lạnh: ]] Thuật ngữ **"Thế giới thứ nhất"** nói đến các nước dân chủ (theo góc nhìn của phương Tây) có nền kinh tế tư bản, có trình
Bài viết này bao gồm một danh sách của các quốc gia trên thế giới sắp xếp của họ theo tự do kinh tế, khi đo bằng chỉ số tự do kinh tế và các
**Trung Quốc trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới** (WTO) vào ngày 11 tháng 12 năm 2001. Việc Trung Quốc gia nhập WTO đã được tiến hành bởi một quá trình
Combo Các Cuộc Chiến Tranh Tiền Tệ và Thế Giới Phẳng Tặng kèm Sổ Tay Xương Rồng Bản đặc biệt tặng kèm sổ tay xương rồng, mẫu ngẫu nhiên 1 trong 4 mẫu như hình
Cường Quốc Trong Tương Lai Vẽ Lại Bản Đồ Thế Giới Năm 2030 ------------ Kinh tế thế giới đến năm 2030 sẽ có những phát triển như thế nào Thế giới sẽ thay đổi ra
Kinh tế thế giới đến năm 2030 sẽ có những phát triển như thế nào Thế giới sẽ thay đổi ra sao Vị thế của Mỹ, Trung Quốc trong thời đại mới Chiến tranh thương
Kinh tế thế giới đến năm 2030 sẽ có những phát triển như thế nào Thế giới sẽ thay đổi ra sao Vị thế của Mỹ, Trung Quốc trong thời đại mới Chiến tranh thương
Kinh tế thế giới đến năm 2030 sẽ có những phát triển như thế nào Thế giới sẽ thay đổi ra sao Vị thế của Mỹ, Trung Quốc trong thời đại mới Chiến tranh thương
Combo Các Cuộc Chiến Tranh Tiền Tệ và Thế Giới Phẳng Tặng kèm Sổ Tay Xương Rồng Bản đặc biệt tặng kèm sổ tay xương rồng, mẫu ngẫu nhiên 1 trong 4 mẫu như hình
**Khu vực thứ nhất của nền kinh tế** hay **khu vực/lĩnh vực sản xuất sơ khai** là một bộ phận của nền kinh tế, bao gồm các hoạt động biến đổi tài nguyên thiên nhiên