✨Kerberos (vệ tinh)

Kerberos (vệ tinh)

Kerberos (còn gọi là S/2011 (134340) 1 hay P4) là một vệ tinh nhỏ của Sao Diêm Vương. Sự tồn tại của vệ tinh này được xác nhận vào ngày 20 tháng 7 năm 2011, khiến cho nó trở thành vệ tinh thứ tư của Sao Diêm Vương được phát hiện, đồng thời cũng là vệ tinh thứ tư [theo khoảng cách] tính từ vị trí của hành tinh lùn này.

Kerberos là một trong hai vệ tinh nhỏ nhất của Sao Diêm Vương cùng với Styx với chiều dài nhất khoảng . Kerberos có suất phản chiếu cao tương đương các vệ tinh nhỏ khác của Sao Diêm Vương. Nguyên nhân được cho là do sự xuất hiện của băng trên bề mặt Kerberos. Vệ tinh này được đặt tên theo Kerberos, con chó ba đầu canh giữ cổng địa ngục của Pluto trong thần thoại La Mã.

Kerberos được New Horizons chụp cùng với Sao Diêm Vương và bốn vệ tinh khác vào tháng 7 năm 2015. Ngày 22 tháng 10 năm 2015, hình ảnh đầu tiên của Kerberos từ chuyến bay ngang qua (flyby) được công bố cho công chúng.

Phát hiện và đặt tên

Phát hiện

left|thumb|Hình ảnh chụp Kerberos bởi [[Kính viễn vọng không gian Hubble.]]

Kerberos được các nhà nghiên cứu của Đội tìm kiếm Thiên thể đồng hành với Sao Diêm Vương (Pluto Companion Search Team) phát hiện thông qua các hình ảnh của Kính viễn vọng không gian Hubble vào ngày 28 tháng 6 năm 2011 sử dụng Camera trường rộng 3 (Wide Field Camera 3) khi họ cố gắng tìm kiếm bất kỳ vành đai nào có thể tồn tại của Sao Diêm Vương. Các nhà nghiên cứu mong muốn việc tìm kiếm các vành đai có thể tồn tại của thiên thể này sẽ giúp New Horizons tránh thiệt hại khi con tàu đi qua hệ Sao Diêm Vương vào tháng 7 năm 2015. Các quan sát sâu hơn được thực hiện vào ngày 3 và 18 tháng 7 năm 2011 đã giúp xác nhận sự tồn tại của một vệ tinh mới, Kerberos, vào ngày 20 tháng 7 năm 2011. Sau đó, các nhà thiên văn đã dành thời gian quan sát các bức ảnh của Hubble chụp vào thời điểm trước khi khám phá ra Kerberos và nhận thấy vệ tinh này xuất hiện dưới dạng một vết mờ bị các gai nhiễu xạ (diffraction spike) che mất trong các bức ảnh chụp vào ngày 15 tháng 2 năm 2006 và ngày 25 tháng 6 năm 2010. Độ sáng của Kerberos chỉ bằng khoảng 10% độ sáng của Nix, do đó, vệ tinh này chỉ được phát hiện ra khi nhóm nghiên cứu dành ra khoảng 8 phút để phơi sáng các bức ảnh chụp hệ Sao Diêm Vương, trong khi các bức ảnh trước đó họ dành ra ít thời gian phơi sáng hơn.

Đặt tên

Khi được phát hiện, định danh hành tinh vi hình của Kerberos là S/2011 (134340) 1 vì đây là vệ tinh (satellite, S) đầu tiên được phát hiện quay quanh hành tinh vi hình 134340 Pluto (định danh của Sao Diêm Vương) năm 2011. Ban đầu Kerberos được gọi là P4 vì đây là vệ tinh được phát hiện thứ tư của Sao Diêm Vương.

Để quyết định tên cho P4 và P5, năm 2013, Mark R. Showalter và Viện SETI đã thay mặt cho nhóm nghiên cứu tiến hành một cuộc thăm dò trên Internet trong đó người tham gia sẽ bỏ phiếu cho những cái tên mà họ thấy thích. Người tham gia có thể bỏ phiếu cho những tên gọi gắn với thần Pluto hoặc đề xuất các tên gọi mới. Sau thông báo đầu, William Shatner, nam diễn viên đóng vai nhân vật James T. Kirk trong loạt phim Star Trek, đã đề xuất hai phương án "Vulcan" và "Romulus", nghĩa đen chỉ đến thần Vulcan (cháu trai của Pluto) và vua Romulus (người thành lập nên Roma) nhưng cũng ám chỉ đến hai hành tinh hư cấu Vulcan và Romulus trong vũ trụ Star Trek. Phương án "Romulus" bị loại vì đã có một vệ tinh mang tên đó, còn "Vulcan" thì giành chiến thắng trong cuộc thăm dò. "Cerberus" (con chó canh giữ cổng địa ngục của Pluto) đứng thứ hai, "Styx" (một nữ thần sông ở địa ngục) đứng thứ ba. Những cái tên này được gửi tới Liên đoàn Thiên văn Quốc tế. Tên "Cerberus" đã được dùng cho một tiểu hành tinh, 1865 Cerberus, nhưng tên Hy Lạp "Kerberos" thì IAU chấp nhận.

Vào ngày 2 tháng 7 năm 2013, IAU chính thức phê duyệt tên "Kerberos" cho P4 và "Styx" cho P5.

Tên gọi của các đặc trưng (feature) trên các thiên thể trong hệ Sao Diêm Vương phải liên quan đến thần thoại, văn học và lịch sử khám phá. Tương tự vậy, tên của các đặc trưng trên Kerberos phải liên quan đến loài chó trong thần thoại, văn học và lịch sử.

Nguồn gốc hình thành

Các nhà thiên văn học cho rằng Kerberos hình thành từ các mảnh vụn văng ra sau một vụ va chạm lớn xảy ra trong quá khứ giữa Sao Diêm Vương với một vật thể khác trong Hệ Mặt Trời.

Các đặc điểm chính

right|thumb|Các vệ tinh của Sao Diêm Vương với tỷ lệ gần đúng.

Kerberos có hình hai thùy với chiều dài nhất khoảng và chiều ngắn nhất khoảng .

Kerberos có suất phản chiếu hay hệ số phản chiếu cao tương tự như các vệ tinh nhỏ khác của Sao Diêm Vương. Trước chuyến bay ngang qua của New Horizons, Kerberos ban đầu được cho là có kích thước lớn hơn và bề mặt tối hơn.

Quỹ đạo và sự tự quay

Quỹ đạo

Các quan sát cho thấy quỹ đạo quanh khối tâm hệ Sao Diêm Vương–Charon của Kerberos khá tròn và có độ nghiêng quỹ đạo thấp (khoảng 0,389°), với khoảng cách giữa Kerberos và Sao Diêm Vương là . Vào thời điểm New Horizons bay ngang qua, chu kỳ tự quay của Kerberos là khoảng 5,33 ngày và độ nghiêng trục quay là khoảng 96°, đồng nghĩa với việc Kerberos "nằm ngang" trên quỹ đạo của nó quanh khối tâm hệ Sao Diêm Vương–Charon. New Horizons là tàu vũ trụ đầu tiên thực hiện chuyến bay ngang qua Sao Diêm Vương. Ba tháng sau, vào ngày 22 tháng 10, hình ảnh đầu tiên của vệ tinh này được công bố.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kerberos** (còn gọi là **S/2011 (134340) 1** hay **P4**) là một vệ tinh nhỏ của Sao Diêm Vương. Sự tồn tại của vệ tinh này được xác nhận vào ngày 20 tháng 7 năm 2011,
_Đối với các định nghĩa khác, xem_ Styx (định hướng) **Styx** (tên gọi khác **S/2012 (134340) 1** hay **P5**) là một vệ tinh tự nhiên cỡ nhỏ của Sao Diêm Vương. Nó được tuyên bố
**Nix** là một vệ tinh tự nhiên của Sao Diêm Vương, với chiều dài tối đa là khoảng 49,8 km. Nó được khám phá cùng lúc với vệ tinh ngoài cùng Hydra của Sao Diêm Vương
nhỏ|299x299px| Một số vệ tinh tự nhiên (với quy mô [[Trái Đất). 19 vệ tinh đủ lớn để có hình cầu và chỉ Titan mới có bầu khí quyển riêng. ]] Các vệ tinh tự
**Hydra** là một vệ tinh tự nhiên của Sao Diêm Vương với đường kính theo chiều dài nhất là khoảng . Với kích thước lớn hơn Nix một chút, Hydra là vệ tinh lớn thứ
Ảnh của Hubble về hệ thống Sao Diêm Vương Sao Diêm Vương có 5 vệ tinh tự nhiên, lớn nhất là Charon. Các vệ tinh khác là Nix và Hydra, Kerberos và Styx. ## Bảng
**Kerberos** là một giao thức mật mã dùng để xác thực trong các mạng máy tính hoạt động trên những đường truyền không an toàn. Giao thức Kerberos có khả năng chống lại việc nghe
Hình vẽ [[Sao Diêm Vương (đằng sau) và vệ tinh tự nhiên Charon (đằng trước). Tuy đã từng được coi là một hành tinh từ năm 1930, đến năm 2006 Sao Diêm Vương đã bị
nhỏ|phải|Kerberos, hình bởi [[William Blake]] nhỏ|Hình vẽ trong hang mộ cổ đại Trong thần thoại Hy Lạp. **Kerberos** (tiếng Hy Lạp Κέρβερος, _Kérberos_) hay **Cerberus** (trong tiếng Anh) hoặc **Sürbürǔs**, là con chó săn ba
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
nhỏ|phải|[[Máy Enigma, được người Đức sử dụng trong Đại chiến thế giới II, thực hiện mã hóa được bao vệ các thông tin tính toán học nhạy cam.]] **Mật mã học** là một lĩnh vực
thumb|alt=Màn hình máy tính của hệ điều hành, màn hình hiển thị các ứng dụng phần mềm tự do khác nhau.|Ví dụ về một hệ điều hành phần mềm tự do hiện đại chạy một
**Tài khoản Microsoft** (tiếng Anh: **Microsoft Account**) hay **MSA** (trước đó có tên là **Microsoft Passport,** **.NET Passport**, **Microsoft Passport Network**, và **Windows Live ID**) là một dịch vụ web đăng nhập đơn được phát
**Dịch vụ thư mục** đơn giản chỉ là phần mềm hệ thống mà lưu trữ, tổ chức và cung cấp quyền truy cập vào thông tin trong một thư mục. ## Giới thiệu chung Trong
nhỏ|Phân bố những TNO Tính đến nay, đã có rất nhiều thiên thể ngoài Hải Vương tinh được khám phá. Danh sách sau đây liệt kê một vài vật thể đã biết, bao gồm cả
**Microsoft Office** (bây giờ là Microsoft 365) là tên của một bộ ứng dụng văn phòng gồm các chương trình, máy chủ, và dịch vụ phát triển bởi Microsoft, được giới thiệu lần đầu bởi
**cURL** (phát âm là 'curl') là một dự án phần mềm máy tính cung cấp thư viện (**libcurl**) và công cụ dòng lệnh (**curl**) để truyền dữ liệu bằng nhiều giao thức khác nhau.
Trong điện toán, **Post Office Protocol,** viết tắt: **POP** là một giao thức tiêu chuẩn Internet ở tầng ứng dụng được sử dụng bởi email khách hàng để lấy e-mail từ máy chủ thư. POP
**Lôgic BAN** (tiếng Anh: _BAN logic_, viết tắt của _Burrows-Abadi-Needham logic_) là một tập hợp các quy tắc để định nghĩa và phân tích các giao thức truyền thông. Cụ thể hơn, lôgic BAN được
nhỏ|Sơ đồ chứng chỉ khóa công khai (bản tiếng Ý) do Giaros tạo được dịch sang tiếng Nhật. Trong mật mã học, **nhà cung cấp chứng thực số** (tiếng Anh: _certificate authority_, viết tắt: _CA_)