✨Karl Landsteiner

Karl Landsteiner

Karl Landsteiner (14 tháng 6 năm 1868 — 26 tháng 6 năm 1943) là một thầy thuốc, nhà sinh học người Áo. Ông nổi tiếng từ năm 1900 do phát hiện hệ thống máu mới ở người: Hệ thống nhóm máu ABO, giải thích cơ chế ngưng kết tố trong máu. Năm 1930 ông đã nhận giải Nobel trong lĩnh vực Sinh Lý và Y học. Năm 1937, cùng với Alexander S. Wiener ông đã tìm ra yếu tố Rh (rhesus) xác định một hệ thống nhóm máu khác. Ông nhận giải thưởng Lasker năm 1946.

Sự nghiệp y khoa ở châu Âu

Karl Landsteiner (phát âm tiếng Anh: /kɑ:rl lɑntɛnõ/, tiếng Việt: Kac Lan-xơ-tê-nơ) sinh ở Baden, gần Wien, vào ngày 14 tháng 6 năm 1868. Bố của ông, Leopold Landsteiner, một tiến sĩ luật, là một ký giả và chủ bút nổi tiếng, đã mất khi Karl chỉ mới 6 tuổi. Karl được mẹ nuôi dưỡng, Fanny Hess, người mà ông tôn thờ đến mức đã treo tấm mạng che trên mặt thi hài của bà trên tường mãi cho đến khi ông chết. Sau khi rời trường phổ thông, Landsteiner theo học y khoa tại Đại học Áo, tốt nghiệp năm 1891. Ngay khi còn là sinh viên ông đã bắt đầu các nghiên cứu hóa sinh và vào năm 1891 ông công bố luận văn về tác động của chế độ ăn lên thành phần của máu (blood ash). Để gia tăng thêm nữa hiểu biết về hóa học ông sử dụng 5 năm tiếp theo để nghiên cứu trong các phòng thí nghiệm của Arthur Rudolf Hantzsch ở Zürich, Hermann Emil Fischer ở Würzburg và Eugen Bamberger ở München.

Trở lại Wien, Landsteiner tổng hợp các nghiên cứu của mình tại Bệnh viện đa khoa Wien. Năm 1896 ông trở thành phụ tá cho Max von Gruber ở Hygiene Institute tại Wien. Mặc dù trong thời gian này ông bị thu hút bởi cơ chế của hệ thống miễn dịch và bản chất của kháng thể. Từ năm 1898 đến 1908 ông giữ vai trò của một phụ tá ở Học viện Giải phẫu bệnh ở Wien, người đứng đầu ở đó là giáo sư Anton Weichselbaum, người đã khám phá ra nguyên nhân vi khuẩn của bệnh viêm màng não và cùng với Albert Fraenkel đã phát hiện ra phế cầu khuẩn. Tại đây Landsteiner tiếp tục công việc về sinh lý bệnh hơn là giải phẫu bệnh. Về điều này ông đã được khích lệ bởi Weichselbaum, bất chấp sự chỉ trích của những người khác trong viện. Năm 1908 Weichselbaum nghi ngờ về sự bổ nhiệm ông như là trợ lý giải phẫu tại Wilhelminaspital ở Wienn, nơi ông ta tại vị cho đến năm 1919. Năm 1911 ông trở thành Giáo sư Giải phẫu bệnh ở Đại học Wien với một mức lương không tương xứng.

Từ năm 1919 đến 1939 Landsteiner làm việc tại Đại học Rockefeller ở New York và trở thành công dân Mỹ năm 1929.

Nghiên cứu miễn dịch học

nhỏ|Tượng đồng Karl Landsteiner tại [[Polio Hall of Fame]] Mãi đến năm 1919, sau hai mươi năm làm việc trong ngành giải phẫu bệnh, Landsteiner cùng với các cộng sự mới công bố nhiều báo cáo về những phát hiện của ông về giải phẫu bệnh và miễn dịch. Ông tìm ra những sự thật mới về yếu tố miễn dịch của bệnh giang mai, bổ sung vào những hiểu biết của phản ứng Wassermann, và khám phá ra yếu tố miễn dịch mà ông đặt tên là hapten (nó sau đó trở nên rõ ràng rằng là chất hoạt động trong chất chiết ra từ cơ quan bình thường sử dụng nơi phản ứng xảy ra, tóm lại, hapten). Ông tạo ra những đóng góp cơ bản vào hiểu biết của chúng ta về huyết cầu tố niệu kịch phát. thumb|trái|Tượng Karl Landsteiner tại Quy Hòa, Quy Nhơn, Bình Định. Ông cũng chỉ ra rằng nguyên nhân của bệnh bại liệt có thể truyền cho khỉ bằng cách tiêm cho chúng chất được chuẩn bị từ việc nghiền tủy sống của đứa trẻ vừa chết do bại liệt, và do ở Wien thiếu khỉ cho những nghiên cứu xa hơn, ông đến Viện Pasteur ở Paris, nơi khỉ sẵn có. Công việc của ông ở đây, cùng với những nghiên cứu độc lập của Flexner và Lewis, đã đưa đến những hiểu biết nền tảng của chúng ta về nguyên nhân miễn dịch của bệnh bại liệt.

Vì sự nghiên cứu bệnh bại liệt, ông được quyết định đưa vào Polio Hall of Fame ở Warm Springs, Georgia sau khi mất vào tháng 1 năm 1958.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Karl Landsteiner** (14 tháng 6 năm 1868 — 26 tháng 6 năm 1943) là một thầy thuốc, nhà sinh học người Áo. Ông nổi tiếng từ năm 1900 do phát hiện hệ thống máu mới
nhỏ|435x435px|Nhóm máu được quyết định nhờ kháng nguyên của hệ nhóm máu ABO trên bề mặt hồng cầu. **Nhóm máu** (tiếng Anh: _blood type_ hay _blood group_) là phép phân loại máu dựa trên sự
nhỏ|Philip Levine. **Philip Levine** (10.8.1900 – 18.10.1987) là nhà huyết học miễn dịch người Mỹ đã phát hiện nhóm máu MN, nghiên cứu lâm sàng về yếu tố Rhesus (_Rhesus factor_), bệnh tiêu máu của
**Hapten** là phân tử nhỏ (tự nhiên hay nhân tạo) một mình không có khả năng gây ra đáp ứng miễn dịch nhưng vẫn được nhận biết bởi các sản phẩm của đáp ứng này
**Baden** (tiếng Đức nghĩa là "Nhà tắm"; Trung Bayern: _Bodn_), được phân biệt không chính thức với các địa danh Baden khác là **Baden bei Wien** (Baden gần Viên), là một thị trấn spa nổi
**Giải nghiên cứu Y học lâm sàng Lasker-DeBakey** (tiếng Anh: **Lasker~DeBakey Clinical Medical Research Award**) là một trong các giải thưởng của Quỹ Lasker dành cho việc hiểu thấu đáo, việc chẩn đoán, việc phòng
**Michael Houghton** là một nhà khoa học người Anh. Ông nhận bằng Tiến sĩ năm 1977 tại King's College London. Ông đã cùng với Qui-Lim Choo, George Kuo và Daniel W. Bradley đồng phát hiện
**Y học**, **y khoa** hay gọi ngắn là **y** là khoa học ứng dụng liên quan đến chẩn đoán, tiên lượng, điều trị và phòng ngừa bệnh tật. Y học gồm nhiều phương pháp chăm
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 2 *1 tháng 2: Hồng quân Trung Quốc thất thủ tại căn cứ địa Tả Giang *3 tháng 2: Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập. ### Tháng
**Virus bại liệt** hay **poliovirus** là tác nhân gây bệnh bại liệt. Virus này là một kiểu huyết thanh của loài _Enterovirus C_ thuộc họ _Picornaviridae_. Virus bại liệt có cấu tạo gồm một bộ
[[Tập_tin:Nhóm máu MNS (Glycophorin).png|nhỏ|Hình 1: Glycôphorin xuyên màng ở hồng cầu. 1=Phía ngoài hồng cầu (huyết tương) 2=Màng hồng cầu 3=Phía trong hồng cầu 4=Đầu C (trong màng) của glycôphorin 5= Đầu A (ngoài màng)
nhỏ|Kháng nguyên A (đỏ), B (xanh) trên hồng cầu và kháng thể IgM trong huyết thanh. **Hệ thống nhóm máu ABO** là tên của một hệ nhóm máu ở người, dựa trên sự tồn tại
**Ngày Hiến Máu Thế giới**, viết tắt là **WBDD** (World Blood Donor Day) là ngày 14 tháng 6, được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đề xuất năm 2004 và được Liên Hợp Quốc