✨Kang Kon

Kang Kon

Kang Kon (, , phiên âm Hán Việt: Khương Kiện; 23 tháng 6 năm 1918 – 8 tháng 9 năm 1950), còn được phiên âm thành Kang Kŏn hay Gang Geon, là một nhà lãnh đạo quân sự và chính khách Triều Tiên, hoạt động ở Mãn Châu và bán đảo Triều Tiên. Ông từng giữ chức Tổng tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Triều Tiên, là sĩ quan cao cấp nhất của phía Cộng hòa Nhân dân Triều Tiên tử trận trong Chiến tranh Triều Tiên.

Cuộc đời và sự nghiệp

Tham gia cuộc chiến kháng Nhật

Nguyên tên ông là Kang Shin-tae (, , Khương Tín Thái) sinh ngày 23 tháng 6 năm 1918, tại Sangju, Gyeongsangbuk-do (nay thuộc Hàn Quốc), Gia đình ông chuyển đến Cát Lâm, Mãn Châu khi ông còn nhỏ và ông đã lớn lên ở đó. Khi còn là một thiếu niên, ông đã hoạt động tích cực tuyển mộ quân du kích chống Nhật cho người bạn lâu năm của mình, Kim Il Sung, và được nhớ đến là người có chiều cao bất thường, vượt trội so với những người khác. Kang tham gia cuộc chiến tranh chống Nhật ở Mãn Châu năm 1932, bị truy bắt và trốn sang lãnh thổ Liên Xô vào đầu những năm 1940. Tại đây, ông trở thành một sĩ quan của Lữ đoàn Độc lập 88 Hồng quân, một đơn vị đặc biệt, bao gồm các binh sĩ Triều Tiên và Trung Quốc, cũng như người bạn Kim Il Sung.

Trở về Triều Tiên

Mùa hè năm 1946, Kang từ Liên Xô trở về Triều Tiên để giúp thành lập Quân đội Nhân dân Triều Tiên và đến năm 1948, ông được bổ nhiệm làm Tổng tham mưu trưởng. Ông cũng là thành viên của Ủy ban Trung ương Đảng Lao động Triều Tiên và là thành viên của Hội đồng Nhân dân Tối cao. Mặc dù Kang (và một số sĩ quan gốc Triều Tiên khác từng chiến đấu ở Mãn Châu) có trình độ quân sự tốt hơn Kim, nhưng Kim được khuyến khích nắm quyền lãnh đạo đất nước mới vì khả năng chính trị cũng như sự thân cận với phía Liên Xô. Kang được biết đến như một người lính tàn nhẫn, thể hiện qua các đội quân mà ông chỉ huy; họ hiếu chiến, mạo hiểm và khát khao một chiến thắng nhanh chóng trước ngày 15 tháng 8, như mục tiêu mà lãnh tụ Kim đề ra. trái|[[Choi Yong-kun, Kim Chaek, Kim Il, và Kang Kon nhận súng tiểu liên Kiểu 49 sản xuất trong nước đầu tiên từ Chủ tịch Kim Il Sung.]]

Cuộc chiến Triều Tiên

Chiến tranh nổ ra, Kang Kon lãnh đạo các hoạt động tác chiến của Quân đội Nhân dân Triều Tiên, nhanh chóng tiến quân về phía đông nam tới Busan. Những nỗ lực quân sự của ông đã thành công và đã đẩy các lực lượng quân đội Hàn Quốc và Liên Hợp Quốc xuống Vành đai Pusan. Vào sáng ngày 4 tháng 8 năm 1950, Triều Tiên đã sẵn sàng giáng đòn cuối cùng và chiếm được khu vực do Liên Hợp Quốc kiểm soát cuối cùng trên bán đảo. Tài liệu phía Trung Quốc cho rằng ông bị tử thương do không kích.

Tang lễ của ông được người bạn cũ Kim Il Sung tổ chức trọng thể tại Bình Nhưỡng 2 ngày sau khi ông tử thương.

Di sản

Năm 1968, Kim Il Sung đã dựng một bức tượng cho Kang, và có một trường quân sự ở Bắc Triều Tiên mang tên ông, Học viện Quân sự Kang Kon.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kang Kon** (, , phiên âm Hán Việt: _Khương Kiện_; 23 tháng 6 năm 1918 – 8 tháng 9 năm 1950), còn được phiên âm thành **Kang Kŏn** hay **Gang Geon**, là một nhà lãnh
**Học viện Quân sự Kang Kon** (Korean: 강건종합군관학교) là một cơ sở giáo dục quân sự nằm ở thủ đô Bình Nhưỡng thuộc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Vị trí gần sân
**Woo In-hee** (; 1940 – 1981) là một diễn viên nữ người Triều Tiên và là người tình của Kim Jong-il. Woo In-hee trở nên nổi tiếng vào những năm 1960 và 1970. Nhờ nhăn
**Kawee Tanjararak** (tiếng Thái: **กวี ตันจรารักษ์**, sinh ngày 18 tháng 5 năm 1980) còn có nghệ danh là **Beam** (**บีม**), là một nam ca sĩ và diễn viên người Thái Lan. Anh là ca sĩ
**Lịch sử hành chính Đắk Lắk** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung
**_Miệng cống - Cảm giác của tiên giới_** () là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc với dàn diễn viên chính Kim Jae-joong, Uee, Baro, Jung Hye-sung. Phim được phát sóng vào thứ tư
**Panna Rittikrai** (tiếng Thái: **พันนา ฤทธิไกร**, 17 tháng 2, 1961 - 20 tháng 7, 2014), tên khai sinh là **Krittiya Lardphanna** (tiếng Thái: **กฤติยา ลาดพันนา**), là một nam diễn viên, võ sư, nhà chỉ đạo
**Martial Pierre Marie Jannin Phước** (1867-1940) là một giám mục Công giáo người Pháp, truyền đạo tại Việt Nam. Ông là người có công lớn trong việc thiết lập Giáo phận Tông Toà Kon Tum,
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
: _Đối với cầu thủ cricket người Ireland cùng tên, xem John Crawfurd (cricketer)_ **John Crawfurd** FRS (13 tháng 8 năm 1783 - 11 tháng 5 năm 1868) là một bác sĩ người Scotland, nhà
**Cao Ly** (), tên đầy đủ là **Vương quốc Cao Ly**, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi
**Park Ji-hoon** (Hangul: 박지훈, Hanja: 朴志训, Hán-Việt: Phác Chí Huấn, sinh ngày 29 tháng 5 năm 1999) là một nam ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc trực thuộc Maroo Entertainment, cựu thành viên của