✨Kamen Rider Fourze

Kamen Rider Fourze

là một bộ phim truyền hình thuộc thể loại tokusatsu của thuộc Kamen Rider Series, là series Kamen Rider thứ 13 thời Heisei và 21 tổng thể. Bộ phim bắt đầu từ 4 tháng 9 năm 2011, sau tập cuối của Kamen Rider OOO, cùng với Kaizoku Sentai Gokaiger và sau đó là Tokumei Sentai Go-Busters trong loạt Super Hero Time.

Logo và tiêu đề được Toei đăng ký vào tháng 4 năm 2011 Bộ phim không chỉ kỉ niệm 40 năm Kamen Rider Series (4="Four", 0="Ze(ro)") mà còn kỉ niệm 50 năm Yuri Gagarin, con người đầu tiên, bay vào không gian năm 1961. Khẩu hiệu của bộ phim là: , nói về Fourze Driver và astroswitches.

Cốt truyện

Trường trung học Amanogawa là nơi liên tiếp xảy ra những hiện tượng bí ẩn. Cho đến khi một học sinh mang phong cách bad boy tên Kisaragi Gentarou chuyển đến trường thì mọi chuyện càng trở nên kì lạ hơn. Gentarou là một con người cực kì thân thiện và cậu có mục tiêu: có thể kết bạn với tất cả mọi người. Khi Gentarou chuyển đến ngôi trường này, cậu gặp lại Jojima Yuki, một người bạn thân cũ và là một con người cực kì yêu thích vũ trụ. Cậu còn muốn kết bạn với Utahoshi Kengo, một con người kì lạ. Sau này, Gentarou còn kết bạn với Kazashiro Miu, Daimonji Shun, JK (tên thật là Jinguu Kaizou, được tiết lộ vào cuối tập 36), Nozama Tomoko và Sakuta Ryusei - Kamen Rider Meteor. Họ đã cùng nhau chiến đấu chống lại Zodiart và Horoscopes để bảo vệ ngôi trường. Kengo cũng dần nhận ra được thân phận thật sự của mình là Core Child.

Riders

  • TV show:

  • Movie

Trang bị

Các Rider trong phim dùng Driver để biến hình cũng như tạo ra vũ khí (bằng cách cắm và bật các switch khác nhau)

Fourze: Dùng Fourze Driver để biến hình.Bằng cách gạt 4 công tắc trên thắt lưng,chờ Driver đếm ngược xong rồi nói "Henshin" và gạt cần, Fourze có thể biến hình.

Meteor: Dùng Meteor Driver để biến hình.Bằng cách xoay một quả bóng xanh ở thắt lưng và nói "Henshin", Meteor có thể biến hình.

Các tập

Kamen Rider Fourze có tổng cộng 48 tập được chiếu từ ngày 04/09/2011 đến ngày 26/08/2012. Các tập phim đều được đặt bằng 4 chữ Hán.

Tuổi trẻ, Henshin! (青・春・変・身 - Thanh xuân biến thân)

Vũ trụ, lên nào! (宇・宙・上・等 - Vũ trụ thượng đẳng)

Ngày hội của nữ hoàng (女・王・選・挙 - Nữ vương tuyển cử)

Thay đổi, Tuyệt chiêu. (変・幻・暗・躍 - Biến huyễn ám dược)

Hai mặt của tình bạn. (友・情・表・裏 - Hữu tình biểu lí)

Tổng tấn công bằng điện. (電・撃・一・途 - Điện kích nhất đồ)

Nhà vua tồi tệ. (王・様・野・郎 - Vương dạng dã lang)

Sự hợp tác của chiến binh sắt. (鉄・騎・連・携 - Thiết kị liên huề)

Nữ phù thủy khai sinh. (魔・女・覚・醒 - Ma nữ giác tỉnh)

Kết hợp dưới ánh trăng. (月・下・激・突 - Nguyệt hạ kích đột)

Cổng mặt trăng biến mất. (消・失・月・戸 - Tiêu thất nguyệt hộ)

Bổn phận & mục đích cao thượng. (使・命・賢・命 - Sứ mệnh hiền mệnh)

Từ chối trường học. (学・校・拒・絶 - Học hiệu cự tuyệt)

Nọc độc tấn công. (毒・針・猛・襲 - Độc châm mãnh tập)

Chuẩn bị hợp xướng cho giáng sinh. (聖・夜・合・唱 - Thánh dạ hợp xướng)

Cái tốt chống lại cái xấu. (正・邪・葛・藤 - Chính tà cát đằng)

Khi sao băng xuất hiện. (流・星・登・場 - Lưu tinh đăng trường)

Gen - Ryū đối đầu. (弦・流・対・決 - Huyền Lưu đối quyết)

Rồng thép vô song. (鋼・竜・無・双 - Cương long vô song)

Sức mạnh nam châm. (超・絶・磁・力 - Siêu tuyệt từ lực)

Buổi học vô nghĩa. (進・路・誤・導 - Tiến lộ ngộ đạo)

Bộc lộ bản chất. (馬・脚・一・蹴 - Mã cước nhất xúc)

Hợp tác với Thiên Nga. (白・鳥・同・盟 - Bạch điểu đồng minh)

Động cơ của người hùng. (英・雄・願・望 - Anh hùng nguyện vọng)

Vấn đề tốt nghiệp. (卒・業・後・髪 - Tốt nghiệp hậu phát)

Vũ điệu thăng hoa. (有・終・輪・舞 - Hữu chung luân vũ)

Từ chối henshin. (変・身・却・下 - Biến thân khước hạ)

Cơn bão - sao băng quay trở lại. (星・嵐・再・起 - Tinh lam tái khởi)

Học sinh thầm lặng. (後・輩・無・言 - Hậu bối vô ngôn)

Không cần sempai. (先・輩・無・用 - Tiền bối vô dụng)

Vùng đất của Dương Cưu. (昴・星・王・国 - Mão tinh vương quốc)

Thanh kiếm siêu vũ trụ. (超・宇・宙・剣 - Siêu vũ trụ kiếm)

Hỗn loạn ở Kyoto. (古・都・騒・乱 - Cố Đô tao loạn)

Tấn công hố trời. (天・穴・攻・防 - Thiên huyệt công phòng)

Quái vật lên sóng. (怪・人・放・送 - Quái nhân phóng tống)

Buổi biểu diễn cuối cùng. (本・気・伝・歌 - Bản khí truyền ca)

Lựa chọn học sinh ưu tú. (星・徒・選・抜 - Tinh đồ tuyển bạt)

Và người chiến thắng là. (勝・者・決・定 - Thắng giả quyết định)

Nội quy mới của trường học. (学・園・法・度 - Học viên pháp độ)

Tiêu chuẩn và niềm đam mê. (理・念・情・念 - Lí niệm tình niệm)

Câu lạc bộ sụp đổ. (部・活・崩・壊 - Bộ hoạt băng hoại)

Xạ thủ thống trị. (射・手・君・臨 - Xạ thủ quân lâm)

Cặp song sinh ánh sáng và bóng tối. (双・子・明・暗 - Song tử minh ám)

Nghi lễ thiên mệnh. (星・運・儀・式 - Tinh vận nghi thức)

Cán cân không thăng bằng. (天・秤・離・反 - Thiên xứng ly phản)

Nhân Mã phi thiên. (孤・高・射・手 - Cô cao xạ thủ)

Đôi bạn chia ly. (親・友・別・離 - Thân hữu biệt ly)

Thiên hà của tuổi trẻ. (青・春・銀・河 - Thanh xuân ngân hà)

Phim

*Kamen rider OOO the movie: Wonderful the Shogun and 21 Core Medals Fourze lần đầu tiên xuất hiện trong Kamen rider OOO the movie: Wonderful the Shogun and 21 Core medals khi OOO đang phải chiến đấu một cách khó khăn với Gara. Đó cũng là lúc nhân vật Gentaro Kisaragi lần đầu tiên xuất hiện.

*Kamen rider x Kamen rider: Fourze vs OOO movie war Megamax

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
_là phần phim crossover giữa Kamen Rider Build và_ _Kamen Rider Ex-Aid_. Trong phim cũng có sự góp mặt của _Kamen Rider OOO_, _Kamen Rider Fourze_, _Kamen Rider Gaim_ and _Kamen Rider Ghost_. Ra rạp
, còn được gọi là **_Masked Rider Series_** (cho đến _Decade_ và ngoại trừ Thái Lan), là một thương hiệu truyền thông siêu anh hùng của Nhật Bản bao gồm các chương trình truyền hình
là một bộ phim điện ảnh được sản xuất năm 2012, là sự kết hợp chéo giữa hai dòng phim siêu anh hùng Kamen Rider và Super Sentai. Bộ phim có sự xuất hiện của
là một loạt phim truyền hình thuộc thể loại Tokusatsu của Toei Company, là series thứ 23 của loạt phim Kamen Rider Series và thứ 14 trong thời Heisei. Tên của bộ phim và logo
là một bộ phim truyền hình thuộc thể loại tokusatsu của thuộc Kamen Rider Series, là series Kamen Rider thứ 13 thời Heisei và 21 tổng thể. Bộ phim bắt đầu từ 4 tháng 9
ra mắt từ năm 1974 đến năm 1975 và là series Kamen Rider ngắn nhất cho đến ngày hôm nay chỉ với 24 tập. Nối tiếp bộ phim này là phần tiếp theo - Kamen
là một nhân vật tokusatsu hư cấu. Anh xuất hiện lần đầu tiên trong series _Kamen Rider_, phần đầu tiên trong dòng phim _Kamen Rider_ nổi tiếng. Là nhân vật chính trung tâm trong phim,
là bộ phim điện ảnh thứ ba trong series Super Hero Taisen thường niên, tiếp sau Super Hero Taisen và Super Hero Taisen Z. Bộ phim được trình chiếu vào ngày 29 tháng 3 năm
là một bộ phim truyền hình tokusatsu của Nhật Bản. Nó được phát sóng vào năm 1974 trên Hệ thống phát thanh MBS và NET. Đây là phần thứ ba trong các chương trình tokusatsu
là một bộ phim tokusatsu Nhật Bản trong Super Hero Time của Toei và Bandai. Đây là bộ phim thứ 20 – cuối cùng trong thời kì Heisei, bộ phim đầu tiên được sản xuất
dịch là **_Chiến đội Đặc mệnh Go-Busters_**, là series Super Sentai thứ 36 của Toei Company, tiếp nối _Kaizoku Sentai Gokaiger_. Phim được phát sóng lần đầu tiên vào ngày 26 tháng 2 năm 2012
, dịch là **_Chiến đội Hải tặc Gokaiger_** là series kỷ niệm thứ 35 của dòng phim Super Sentai, phát sóng từ ngày 13/2/2011, song song với _Kamen Rider OOO_ và _Kamen Rider Fourze_ trong
**Nagasawa Nao** (tiếng Nhật: 長澤 奈央, Hán-Việt: Trường Trạch Nại Ương, sinh ngày 5 tháng 1 năm 1984) là một nữ diễn viên, cựu ca sĩ kiêm người mẫu người Nhật Bản. Cô được biết
**_Shin – Cậu bé bút chì_**, hay cũng được biết với tên gốc là một bộ manga Nhật Bản được Usui Yoshito sáng tác và minh họa. Nội dung kể xoay quanh cậu bé Shin
là một nữ diễn viên, diễn viên lồng tiếng kiêm người mẫu Nhật Bản. Cô sinh tại Mie, tỉnh Aichi, Nhật Bản. Cô được biết đến qua vai diễn Jasmine trong loạt phim truyền hình
là một bộ phim tokusatsu của Nhật Bản được sản xuất bởi Tsuburaya Productions. Đây là phần thứ 33 của loạt Ultra Series và là phần thứ 3 sản xuất trong thời kỳ Reiwa, cốt
thumb|Máy PSP-1000 Đây là **danh sách trò chơi** của máy chơi trò chơi điện tử cầm tay **PlayStation Portable** của Sony. Không bao gồm PSOne classics hoặc PS mini. Trò chơi đã được phát hành
**Mitsuya Yūji** (Hiragana: みつや ゆうじ, Katakana: ミツヤ ユウジ, Kanji: 三ツ矢 雄二) là đạo diễn, diễn viên lồng tiếng, phụ trách âm thanh và giám sát âm thanh. Ông sinh ngày 18 tháng 10 năm 1954