Jacobo Árbenz Guzmán (, 14 tháng 9 năm 1913 - ngày 27 tháng 1 năm 1971), có biệt danh Tóc vàng Lớn (tiếng Tây Ban Nha: El Chelón) hoặc Thụy Sĩ (tiếng Tây Ban Nha: El Suizo) cho nguồn gốc Thụy Sĩ của ông Một viên chức quân sự Guatemala, người đã được bầu làm Tổng thống thứ hai của Guatemala, phục vụ từ năm 1951 đến năm 1954. Ông cũng là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng từ năm 1944 đến năm 1951. Ông là một nhân vật quan trọng trong cuộc Cách mạng Guatemala 10 năm, đại diện cho một số Vài năm về nền dân chủ đại diện trong lịch sử Guatemala. Chương trình mốc của cải cách nông nghiệp Árbenz được ban hành dưới dạng tổng thống có ảnh hưởng rất lớn trên khắp Mỹ Latinh.
Árbenz sinh năm 1913 trong một gia đình trung lưu, con trai của một người Thụy Sĩ và một người mẹ của người Guatemala. Ông tốt nghiệp với bằng danh dự cao từ một học viện quân sự năm 1935, và phục vụ trong quân đội cho đến năm 1944, nhanh chóng vượt qua hàng ngũ. Trong thời kỳ này, ông chứng kiến sự đàn áp bạo lực của những người lao động nông nghiệp do nhà độc tài Jorge Ubico hậu thuẫn, và cá nhân buộc phải hộ tống các băng nhóm tù nhân, một kinh nghiệm làm cho anh ta trở nên triệt để hơn. Năm 1938, ông gặp và kết hôn với vợ María Villanova, người có ảnh hưởng lớn về tư tưởng đối với ông, như José Manuel Fortuny, một người cộng sản Guatemala. Vào tháng 10 năm 1944, một số nhóm dân sự và phe quân sự tiến bộ do Árbenz và Francisco Arana lãnh đạo chống lại chính sách đàn áp của Ubico. Trong các cuộc bầu cử tiếp theo, Juan José Arévalo được bầu làm tổng thống, và bắt đầu một chương trình cải cách xã hội rất phổ biến. Árbenz được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, và đóng một vai trò quan trọng trong việc đưa ra một cuộc đảo chính quân sự vào năm 1949.
Chính sách của ông đã gây ra nhiều phiền toái cho United Fruit Company, vận động chính quyền Hoa Kỳ lật đổ ông. Hoa Kỳ cũng quan tâm đến sự có mặt của những người cộng sản trong chính phủ Guatemala, và Árbenz đã bị lật đổ trong cuộc đảo chính Guatemala năm 1954 do Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ và Cơ quan Tình báo Trung ương Hoa Kỳ thiết kế. Đại tá Carlos Castillo Armas thay ông làm chủ tịch. Árbenz đã đi lưu vong qua nhiều quốc gia, nơi mà gia đình ông dần dần tan rã. Con gái ông tự tử, và ông đã xuống dốc sâu vào nghiện rượu, cuối cùng chết ở Mexico năm 1971. Vào tháng 10 năm 2011, chính phủ Guatemala đã ban hành một lời xin lỗi chính thức cho sự lật đổ của Árbenz.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Jacobo Árbenz Guzmán** (, 14 tháng 9 năm 1913 - ngày 27 tháng 1 năm 1971), có biệt danh Tóc vàng Lớn (tiếng Tây Ban Nha: El Chelón) hoặc Thụy Sĩ (tiếng Tây Ban Nha:
**Cách mạng Guatemala** (), cũng được gọi là **Thập kỷ xuân**, là một thời kỳ trong lịch sử Guatemala từ khi Jorge Ubico bị đảo chính vào năm 1944 đến khi Jacobo Árbenz bị đảo
**Ernesto "Che" Guevara** (; 14 tháng 6 năm 1928 – 9 tháng 10 năm 1967) là một nhà Cách mạng theo Chủ nghĩa Marx, bác sĩ, tác giả, lãnh đạo du kích, nhà ngoại giao
**Đảo chính Guatemala năm 1954** là một cuộc đảo chính được Cơ quan Tình báo Trung ương Hoa Kỳ (CIA) hỗ trợ đã lật đổ Tổng thống Guatemala, Jacobo Árbenz và chấm dứt cuộc Cách
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
**Uỷ ban Chống Cộng sản của Sinh viên Đại học** (Comite de Estudiantes Universitarios Anticomunistas), (CEUA), (tiếng Anh: Anti-Communist University Students Committee) là một tổ chức cực hữu, chống cộng sản ở Guatemala, được thành
**USS _Bassett_ (APD-73)** là một tàu vận chuyển cao tốc lớp _Charles Lawrence_ của Hải quân Hoa Kỳ hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được chế tạo như là chiếc
**Guatemala**, tên chính thức **Cộng hoà Guatemala** (, IPA: , Tiếng Việt: _Cộng hòa Goa-tê-ma-la_), là một quốc gia tại Trung Mỹ, ở phần phía nam Bắc Mỹ, giáp biên giới với México ở phía
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
**Allen Welsh Dulles** ( ; 7 tháng 4 năm 1893 – 29 tháng 1 năm 1969) là một luật sư người Mỹ, từng giữ chức Giám đốc Tình báo Trung ương (DCI) đầu tiên không
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
**Elisa Martínez Contreras** (sinh khoảng năm 1910 – mất ngày 15 tháng 4 năm 1985) là người vợ đầu tiên của Juan José Arévalo, và Đệ nhất Phu nhân Guatemala trong nhiệm kỳ tổng thống
**Honduras thuộc Anh** là thuộc địa Vương quốc Anh trên bờ biển phía đông của Trung Mỹ, phía nam Mexico, từ 1862 đến 1964, sau đó là thuộc địa tự quản, đổi tên thành Belize
**Carlos Castillo Armas** (ngày 04 tháng 11 năm 1914 - 26 tháng 7 năm 1957) là một sĩ quan quân đội Guatemala người nắm quyền lực trong một cuộc đảo chính do Hoa Kỳ sắp
Từ khi bắt đầu chiến tranh lạnh, chính quyền Mỹ đã nhiều lần thông qua CIA để giật dây các lực lượng bất đồng chính kiến, hỗ trợ tiền của, vũ khí nhằm giúp các
nhỏ| Một [[Vịt cổ xanh|con le le, trông giống như một con vịt và bơi như một con vịt.]] **Nhận dạng vịt** (), hoặc **phép thử vịt** hay **kiểm thử vịt** là một hình thức