✨Ixobrychus
Ixobrychus là một chi chim trong họ Diệc.
Các loài nhiệt đới nói chung không di trú, nhưng 2 loài phương bắc lại di trú một phần, với nhiều cá thể di cư xuống phía nam trong mùa đông.
Các loài của chi Ixobrychus là các loài chim nhỏ hơn so với các loài có họ hàng gần trong chi Botaurus. Chúng sinh sản trong các bụi lau sậy lớn, và thường rất khó quan sát ngoại trừ đôi khi thấy chúng bay do bản chất nhút nhát của chúng. Thức ăn của chúng là cá, ếch nhái cùng các loại động vật thủy sinh khác.
Từ nguyên
Ixobrychus bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ ixias (thực vật giống như lau sậy) và brukhomai (phía dưới).
Các loài
- Ixobrychus minutus: Little bittern. Phân bố: Trung và nam châu Âu, tây và nam châu Á, châu Phi (gồm cả Madagascar).
- Ixobrychus dubius: Black-backed bittern, Australian little bittern. Phân bố: Australia và miền nam New Guinea. Trước đây gộp trong I. minutus.
- Ixobrychus novaezelandiae: New Zealand bittern (tuyệt chủng). Đặc hữu New Zealand, tuyệt chủng khoảng thập niên 1890.
- Ixobrychus cinnamomeus: Cò lửa, cò lùn hung. Phân bố: Nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, từ Pakistan, Ấn Độ về phía đông tới Trung Quốc và Đông Nam Á.
- Ixobrychus involucris: Stripe-backed bittern. Phân bố: Nam Mỹ và Trinidad.
- Ixobrychus exilis: Least bittern. Loài này có thể có quan hệ họ hàng gần với Botaurus hơn là với các loài còn lại trong chi Ixobrychus. Phân bố: Châu Mỹ.
- Ixobrychus sinensis: Cò lửa lùn, cò lùn xám. Phân bố: Từ Pakistan, Ấn Độ về phía đông tới Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á, Papua New Guinea.
- Ixobrychus eurhythmus: Cò lùn nâu, cò nâu. Phân bố: Đông Á và Đông Nam Á.
- Ixobrychus sturmii: Dwarf bittern. Phân bố: Nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Phi.
- Ixobrychus flavicollis: Cò hương, cò đen. Loài này đôi khi xếp riêng trong chi Dupetor, tuy nhiên các phân tích phát sinh chủng loài phân tử gần đây cho thấy nó lồng sâu trong Ixobrychus. Phân bố: Từ Pakistan, Ấn Độ về phía đông tới Trung Quốc, qua Đông Nam Á tới Australia, Papua New Guinea.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Ixobrychus_** là một chi chim trong họ Diệc. Các loài nhiệt đới nói chung không di trú, nhưng 2 loài phương bắc lại di trú một phần, với nhiều cá thể di cư xuống phía
thumb|_Ixobrychus minutus_ **_Ixobrychus minutus_** là một loài chim trong họ Diệc.
**_Ixobrychus involucris_** là một loài chim trong họ Diệc.
**_Ixobrychus sturmii_** là một loài chim trong họ Diệc.
**_Ixobrychus exilis_** là một loài chim trong họ Diệc.
**_Ixobrychus novaezelandiae_** là một loài chim đã tuyệt chủng thuộc họ Diệc (Ardeidae). Đây từng là loài đặc hữu New Zealand. Lần cuối người ta ghi nhận sự sinh tồn của loài này là vào
**_Ixobrychus dubius_** là một loài chim trong họ Diệc.
#đổi Ixobrychus minutus Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Ixobrychus minutus Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Ixobrychus exilis Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Ixobrychus exilis Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Ixobrychus exilis Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Ixobrychus exilis Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Ixobrychus exilis Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Ixobrychus minutus Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
nhỏ|phải|Con trống ở [[Kolkata, Tây Bengal, Ấn Độ.]] **Cò lửa lùn** hay **cò lùn xám** (danh pháp hai phần: **_Ixobrychus sinensis_**) là một loài chim thuộc Họ Diệc. Cò lửa có nguồn gốc Cựu thế
**Cò hương**, (danh pháp hai phần: **_Ixobrychus flavicollis_**) là một loài chim thuộc họ Diệc sinh sản ở châu Á nhiệt đới từ Bangladesh, Pakistan, Ấn Độ và Sri Lanka về phía đông đến Trung
**Cò nâu** hay **cò lùn nâu** (danh pháp khoa học: **_Ixobrychus eurhythmus_**) là một loài chim của họ Ardeidae. Chúng sống ở Trung Quốc và Xibia từ tháng 3 đến tháng 7 và ở Nhật
**Cò lùn hung** hay **cò lửa** (danh pháp khoa học: **_Ixobrychus cinnamomeus_**) là một loài chim trong họ Diệc. Nó có nguồn gốc từ Cựu thế giới, sinh sản ở vùng nhiệt đới và cận
#đổi Cò hương Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Cò hương Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Cò hương Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
**Vườn quốc gia Tràm Chim** thuộc tỉnh Đồng Tháp là một khu đất ngập nước, được xếp trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam. Nơi đây có nhiều loài chim quý, đặc biệt
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
**Botaurus** (vạc rạ) là một chi chim trong họ Diệc. Chi này có 4 loài. ## Các loài * _Botaurus exilis_ (_Ixobrychus exilis_): Least Bittern. Loài này có thể có quan hệ họ hàng gần
**Họ Diệc** (danh pháp khoa học **_Ardeidae_**) là họ chứa một số loài chim lội nước, từng có lúc được xếp trong bộ Hạc (_Ciconiiformes_). Các tên gọi phổ biến của chúng trong tiếng Việt
Danh sách liệt kê các chi (sinh học) chim theo thứ tự bảng chữ cái như sau: ## A * _Abeillia abeillei_ * _Abroscopus_ * _Aburria aburri_ * _Acanthagenys rufogularis_ * _Acanthidops bairdi_ * _Acanthisitta
Sự tuyệt chủng là một phần tự nhiên trong lịch sử tiến hóa của hành tinh. 99% trong số bốn tỷ loài tiến hóa trên Trái đất hiện đã biến mất. Hầu hết các loài