✨Ishikawa Kaoru

Ishikawa Kaoru

là một nhà lý luận về tổ chức người Nhật, đồng thời là giáo sư của khoa Kỹ sư tại trường Đại học Tokyo, được biết đến với những phát kiến trong quản trị chất lượng. Ông được coi là một nhân vật quan trọng đóng góp và khởi xướng vào sự phát triển của quản trị chất lượng tại Nhật Bản, đặc biệt là với vòng tròn chất lượng. Danh tiếng của ông còn vượt ra khỏi Nhật Bản với biểu đồ Ishikawa hay biểu đồ nhân quả (còn được gọi là biểu đồ xương cá) thường được sử dụng trong các quy trình công nghiệp.

Tiểu sử

Sinh ra tại Tokyo, ông là con trưởng trong gia đình gồm 8 người con trai của Ichiro Ishikawa. Vào năm 1937, ông tốt nghiệp tại Đại học TATIUC với tấm bằng cử nhân kỹ sư chuyên ngành dược. Sau đó, ông làm sĩ quan kỹ thuật hải quân trong khoảng thời gian từ năm 1939-1941. Từ năm 1941-1947,  Ishikawa làm việc ở Công ty Hóa Dầu Nissan. Đến năm 1947, Ishikawa bắt đầu con sự nghiệp nghiên cứu của mình khi đảm nhiệm vị trí giáo sư cộng tác tại trường Đại học Tokyo. Ông cũng trở thành chủ tịch tại Viện Công nghệ Musashi vào năm 1978.

Đến năm 1949, Ishikawa gia nhập nhóm nghiên cứu về kiểm soát chất lượng của Hiệp hội các Nhà khoa học và Kỹ Sư Nhật Bản (JUSE). Sau Chiến tranh thế giới thứ 2, chính phủ Nhật Bản đã tìm cách thay đổi ngành công nghiệp của quốc gia này, trong bối cảnh khu vực Bắc Mỹ cho rằng Nhật chỉ là một nhà cung cấp các mẫu đồ chơi rẻ tiền và máy quay kém chất lượng. Ishikawa lúc này đã thực sự "có đất để dụng võ" khi ông tìm ra cách phân bổ nguồn lực con người để tập trung cho một mục tiêu chung, điều này đã đóng góp rất lớn cho sự khởi đầu của những thay đổi trong chất lượng của các sản phẩm Nhật Bản. Ông cũng là người có công dịch thuật, tổng hợp và phát triển những học thuyết quản trị của W. Edwards Deming và Joseph M. Juran để áp dụng vào hệ thống công nghiệp Nhật Bản.

Sau khi trở thành giáo sư toàn thời gian tại Khoa Kỹ sự tại trường Đại học Tokyo (1960), Ishikawa đã giới thiệu lý thuyết về vòng tròn chất lượng (1962) với hiệp hội JUSE. Lý thuyết này được bắt đầu với một thí nghiệm về những ảnh hưởng của "bàn tay lãnh đạo" (Gemba-cho) đối với chất lượng. Đây được coi là một hình thức mở rộng hơn của mô hình đào tạo cho mọi cấp độ tại tổ chức. Dù nhiều công ty đã được mời đến tham dự, chỉ có duy nhất một công ty vào lúc đó đồng ý là  Nippon Telephone & Telegraph. Vòng tròn chất lượng sau đó đã trở nên phổ biến và được coi như là một liên kết quan trọng trong hệ thống Quản lý chất lượng toàn diện của công ty. Ishikawa đã viết hai cuốn sách về vòng tròn chất lượng (QC Circle Koryo và How to Operate QC Circle Activities).

Những thành tựu trong việc nâng cao chất lượng của ông có thể kể đến như Hội nghị Kiểm soát Chất lượng dành cho Lãnh đạo cấp cao năm 1963 và hàng loạt các cuốn sách về kiểm soát chất lượng. Ông cũng là chủ tịch của một nhà xuất bản chuyên xuất bản các ấn phẩm _Thống kê Kiểm soát Chất lượng _hàng tháng. Ishikawa cũng tham gia các hoạt động về chuẩn hóa tầm quốc tế.

Đến năm 1982, ông tạo ra Biểu đồ Ishikawa, một loại phương pháp giúp tìm ra gốc rễ của vấn đề.

Khi Ishikawa qua đời vào năm 1989, Juran đã khen ngợi những đóng góp của ông:

Những đóng góp trong việc cải thiện chất lượng

  • Kiểm soát Chất lượng thân thiện với người dùng.
  • Biểu đồ Nhân quả hình Xương cá - biểu đồ Ishikawa.
  • Thực hiện Vòng tròn Chất lượng.
  • Nghiên cứu về Khách hàng Nội bộ.
  • Tầm nhìn Sẻ chia.

Giải thưởng và những sự ghi nhận 

  • 1972: Giải thưởng Eugene L. Grant của Hiệp hội Chất lượng Hoa Kỳ
  • 1977: Huân chương Ruy-băng Xanh của Chính phủ Nhật Bản cho những thành tựu về chuẩn hóa ngành công nghiệp.
  • 1982: Huân chương Walter A. Shewhart
  • 1988: Huân chương Thụy Bảo hạng hai, được trao tặng bởi chính phủ Nhật Bản.

Ấn bản

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một nhà lý luận về tổ chức người Nhật, đồng thời là giáo sư của khoa Kỹ sư tại trường Đại học Tokyo, được biết đến với những phát kiến trong quản trị chất
nhỏ|Biểu đồ Ishikawa có hình dạng giống như xương cá, được dùng để chỉ ra các nhân tố về con người, máy móc, môi trường làm việc, nguyên liệu, phương pháp, cách đo lường,... tất
Theo chiều kim đồng hồ từ bên trái: Trận **[[Động đất Loma Prieta 1989|động đất** xảy ra tại khu vực Vịnh San Francisco khiến 63 người thiệt mạng; Tài liệu đầu tiên đề xuất cho
## Nhận xét sơ bộ Chỉ có các nhà văn và nhà thơ Nhật Bản được đưa vào danh sách sau đây mà thôi. Thuật ngữ _nhà văn_, giống như thuật ngữ _văn học_, được
là một seri manga và anime do Nobuhiro Watsuki sáng tác. Câu chuyện lấy bối cảnh những năm đầu của thời kỳ Minh Trị ở Nhật Bản. Bản tiếng Anh OVAs cũng như bộ phim
**_Moyashimon_** (もやしもん) là loạt manga do Ishikawa Masayuki thực hiện và đăng trên tạp chí Evening của Kodansha từ ngày 21 tháng 6 năm 2004 đến tháng 6 năm 2013 rồi chuyển sang tạp chí
**AKB48** là nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản ra đời vào ngày 8 tháng 12 năm 2005. Tính đến tháng 4 năm 2025, nhóm có 44 thành viên, gồm có 36 thành viên chính
**Mōri Motonari** (kanji: 毛利 元就, phiên âm Hán Việt: _Mao Lợi Nguyên Tựu_) là một lãnh chúa _Daimyō_ xứ Aki vào cuối thời kỳ Muromachi cho đến thời kỳ Chiến Quốc trong lịch sử Nhật
Từ tiếng Nhật "mangaka" để chỉ các họa sĩ truyện tranh, không kể tới quốc tịch. Danh sách sau tập hợp các họa sĩ truyện tranh Nhật Bản. ## Danh sách các mangaka Tên người
**Bảy công cụ cơ bản về chất lượng** là một chỉ định được đưa ra cho một tập hợp các kỹ thuật đồ họa cố định được xác định là hữu ích nhất trong việc
, dịch là **_Chiến đội Bách thú Gaoranger_**, là series kỷ niệm thứ 25 của dòng phim Super Sentai, do Toei Company sản xuất và phát sóng song song với series Kamen Rider Agito. Bản
Dưới đây là danh sách các thành viên chủ chốt và thông thường của Shinsengumi, bao gồm cả thời trước khi sử dụng cái tên này. ## Danh sách thành viên ### Cục trưởng các
thumb|right| Một lưu đồ đơn giản thể hiện quá trình giải quyết bóng đèn không hoạt động. **Lưu đồ** là một loại sơ đồ biểu diễn một thuật toán hoặc một quá trình, biểu hiện
nhỏ|300x300px|Sushi **Lịch sử sushi** bắt đầu từ thời cổ đại, khi quá trình canh tác lúa có mặt ở Nhật Bản từ 2.000 năm trước. Hình thức sushi ban đầu được phát triển tại Nara
là một bộ phim kinh dị Tokusatsu của Nhật Bản năm 1992 của đạo diễn Osamu Tsuji trong Kamen Rider Series và cũng là bộ phim điện ảnh đầu tiên của Toei.. Bộ phim ra