✨Danh sách thành viên AKB48

Danh sách thành viên AKB48

AKB48 là nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản ra đời vào ngày 8 tháng 12 năm 2005. Tính đến tháng 4 năm 2025, nhóm có 44 thành viên, gồm có 36 thành viên chính thức & 8 thực tập sinh. nhỏ|260x260px|AKB48 biểu diễn Iiwake Maybe tại J!-ENT LIVE Nhóm được chia thành nhiều Team, để giảm bớt khối lượng công việc của các thành viên (vì suất diễn gần như hàng ngày của nhà hát chỉ có một team tại một thời điểm) và cho phép AKB48 biểu diễn đồng thời ở một số nơi. Theo cựu thành viên Misaki Iwasa, mỗi team có một hình tượng riêng: Team A đại diện cho tự do, Team B với hình tượng thần tượng cùng trang phục dễ thương, còn Team K với hình tượng mạnh mẽ, Team 4 gọi là "tương lai của AKB48" . Ban đầu, mỗi team sẽ có 16 thành viên với tổng số là 48, nhưng số thành viên của nhóm đã thay đổi theo thời gian, và đã vượt quá 120 người. Các thành viên mới được gọi là sẽ có thời điểm biểu diễn thay thế. AKB48 có một hệ thống cho phép các thành viên "tốt nghiệp"- nghĩa là rời khỏi nhóm và được thay thế bằng các thực tập sinh được thăng cấp, đồng thời sẽ có buổi biểu diễn tốt nghiệp trước khi rời nhóm. nhỏ|AKB48 tổ chức cuộc tổng tuyển cử thứ 7 tại Fukuoka Yafuoku! Dome năm 2015 Nhóm tổ chức các sự kiện đặc biệt để chọn đội hình quảng bá và thu âm cho một số đĩa đơn của nhóm. Năm 2009, khái niệm ra đời, người hâm mộ sẽ được chọn ai sẽ góp mặt cũng như là center (thành viên trung tâm) cho bài hát tiếp theo bằng cách bỏ phiếu cho họ khi mua đĩa đơn, hoặc qua ứng dụng di động hay đăng ký fan club nhóm, khi mua càng nhiều đĩa đơn sẽ có nhiều phiếu để bầu cho người yêu thích, đồng thời các thành viên muốn tham gia sẽ đăng ký và tiến hành các hoạt động kêu gọi bình chọn.

Ban đầu AKB48 được chia thành 3 Team chính: Team A, Team K, Team B sau này có thêm Team 4Team 8, riêng Team 8 có các thành viên từ 47 tỉnh thành Nhật Bản. Ban đầu là thế hệ thứ nhất (tuyển đợt đầu) là Team A, thế hệ thứ 2 là Team K, thế hệ thứ 3 là Team B. Nhưng sau đợt cải tổ lại nhóm vào cuối năm 2009, thành viên các team đã được sắp xếp lại phù hợp với phong cách từng team. Đến năm 2023, nhóm hủy bỏ hệ thống team, thay vào đó chia thành 2 nhóm: Thành viên chính thức & Thực tập sinh. Hiện tại trong nhóm, còn 1 thành viên thế hệ thứ 3, một số thành viên từ thế hệ thứ 13 & các thực tập sinh mới nhất thuộc thế hệ thứ 20. Kuranoo Narumi hiện là trưởng nhóm hay "tổng quản" của AKB48 và tất cả các nhóm chị em.

Các thành viên hiện tại

  • Chú thích: Các thành viện In đậm là đội trưởng các team.

Thành viên chính thức

Team K

Team K ra đời năm 2006, màu của nhóm là

Team B

Team B ra đời năm 2007, Màu của nhóm là

Team 4

Team 4 ra đời năm 2011, sau đó giải thể năm 2012 và tái hợp năm 2013. Màu của nhóm là:

Team 8

Màu của nhóm là , ra đời năm 2014, mỗi thành viên đại diện cho một tỉnh thành của Nhật Bản. Vào năm 2017, có thông báo các thành viên của Team 8 sẽ đảm nhiệm các vị trí kiêm nhiệm (kennin (兼任)) với một trong các Team khác A, K, B và 4. Toyota tài trợ cho Team 8 cho đến tháng 3/2021. Vào tháng 10/2022, AKB48 thông báo Team 8 sẽ tạm dừng hoạt động vào năm 2023.

Thực tập sinh

Cựu thành viên

AKB48 có một hệ thống cho phép các thành viên "tốt nghiệp"- nghĩa là rời khỏi nhóm và được thay thế bằng các thực tập sinh được thăng cấp, đồng thời sẽ có buổi biểu diễn tốt nghiệp trước khi rời nhóm. Tuy nhiên có vài trường hợp bị đuổi khỏi nhóm do vi phạm quy định hoạt động nhóm.

Team A

  • Usami Yuki (ゆっきぃ Yukki) (2006)
  • Orii Ayumi (あゆ姉 Ayunee) (2007)
  • Hoshino Michiru (ちるちる Chiruchiru) (2007)
  • Masuyama Kayano (かや Kaya) (2007)
  • Tojima Hana (はな Hana) (2008)
  • Komatani Hitomi (ひぃちゃん Hiichan) (2008)
  • Nakanishi Rina (りなてぃん Rinatin) (2008)
  • Narita Risa (りさ Risa) (2008)
  • Ohe Tomomi (おーいぇ Ohyay) (2008)
  • Kawasaki Nozomi (のぞフィス Nozofisu) (2009)
  • Oshima Mai (まいまい Maimai) (2009)
  • Maeda Atsuko (あっちゃん Acchan) (2012)
  • Sato Natsuki (なっち Nacchi) (2012)
  • Nito Moeno (もえの Moeno) (2013)
  • Kasai Tomomi (とも〜み Tomo~mi) (2013)
  • Nakatsuka Tomomi (ともちゃん Tomochan) (2013)
  • Shinoda Mariko (麻里子さま Marikosama) (2013)
  • Nakamata Shiori (しおりん Shiorin) (2013)
  • Kotani Riho (りぽぽ Ripopo) (2013)
  • Kikuchi Ayaka (あやりん Ayarin) (2014)
  • Katayama Haruka (はーちゃん Haachan) (2014)
  • Morikawa Ayaka (あーや Aaya) (2015)
  • Matsui Sakiko (さきこ Sakiko) (2015)
  • Kawaei Rina (りっちゃん Ricchan) (2015)
  • Nishiyama Rena (れなりん Renarin) (2015)
  • Furuhata Nao (なお Nao) (2015)
  • Yagura Fuuko (ふぅちゃん Fuuchan) (2015)
  • Iwata Karen (カレン Karen) (2016)
  • Takahashi Minami (たかみな Takamina) (2016)
  • Hirata Rina (ひらりー Hirarii/Hillary) (2016)
  • Maeda Ami (あーみん Aamin) (2016)
  • Ogasawara Mayu (まーちゅん Maachun) (2016)
  • Shimazaki Haruka (ぱるる Paruru) (2016)
  • Owada Nana (なーにゃ Naanya) (2017)
  • Nakamura Mariko (こまり Komari) (2017)
  • Kojima Haruna (こじはる Kojiharu, はるにゃん Harunyan) (2017)
  • Shiroma Miru (みるるん Mirurun) (2017)
  • Hayasaka Tsumugi (つっちゃん Tsucchan) (Team 8) (2018)
  • Shimoaoki Karin (かりん Karin) (2018)
  • Cho Kurena (くれにゃん Kurenyan) (2019)
  • Hitomi Kotone (こっちゃん Kocchan) (2019)
  • Tanikawa Hijiri (ひじ Hiji) (2019)
  • Goto Moe (もえきゅん Moekyun) (2019)
  • Maeda Ayaka (あやか Ayaka) (2021) Honda Sora (そらこ Sorako) (2021) Yokoyama Yui {Yui (ゆい)/Yuihan (ゆいはん)} (2021) Iriyama Anna (Annin (あんにん)) (2022) Furukawa Nazuna (Nazuman なづなん/Furukawa (古川)) (2022) Okada Nana (Naachan (なぁちゃん)) (2023) Shimizu Maria (Maria (まりあ)) (2023) Michieda Saki (Sakipon (さきぽん)) (2023) Honda Hitomi (Hiichan (ひぃちゃん)) (2024)

Team K

  • Uemura Ayako (あーや Aaya) (2006)
  • Takada Ayana (あやな Ayana) (2007)
  • Imai Yu (ゆう Yuu) (2007)
  • Hayano Kaoru (かおりん Kaorin) (2009)
  • Naruse Risa (なるる Naruru) (2009)
  • Ono Erena (えれぴょん Erepyon) (2010)
  • Yonezawa Rumi (よねちゃん Yonechan) (2012)
  • Mitsumune Kaoru (かおる Kaoru) (2012)
  • Masuda Yuka (ゆか Yuka) (2012)
  • Nakaya Sayaka (なかやん Nakayan) (2013)
  • Matsubara Natsumi (なっつみぃ Nattsumii) (2013)
  • Itano Tomomi (ともちん Tomochin) (2013)
  • Akimoto Sayaka (さやか Sayaka) (2013)
  • Sato Amina (あみな Amina) (2014)
  • Oshima Yuko (ゆうこ Yuuko, コリス Korisu) (2014)
  • Suzuki Shihori (しほりん Shihorin) (2015)
  • Uchida Mayumi (Ucchii ウッチー, Mayuchi まゆち) (2015)
  • Matsui Jurina (じゅりな Jurina) (2015) (Canceled)
  • Takajo Aki (あきちゃ Akicha) (2016)
  • Nagao Mariya (まりやぎ Mariyagi) (2016)
  • Ishida Haruka (はるきゃん Harukyan) (2016)
  • Yamamoto Sayaka (さやか Sayaka) (2016) (Canceled)
  • Aigasa Moe (もえちゃん Moechan) (2017)
  • Nakata Chisato (ちぃちゃん Chiichan) (2017)
  • Suzuki Mariya (まりやんぬ Mariyannu) (2017)
  • Shimada Haruka (はるぅ Haruu) (2017)
  • Tano Yuka (たのちゃん Tanochan) (2018)
  • Yaguchi Moka (モカブレンド MokaBlend, モカブレ MokaBure) (Team 8) (2018)
  • Fujita Nana (なぁな Naana) (2019)
  • Nozawa Rena (レナチャン Renachan) (2019)
  • Kojima Mako (こじまこ Kojimako) (2019)
  • Yokomichi Yuri (ゆりやん Yuriyan, みっちー Micchii) (2019)
  • Nakano Ikumi (いくみん Ikumin) (2019)
  • Yamada Nanami (ななみちゃん Nanamichan) (2019)
  • Terada Misaki (みさっきー Misakki) (2019)
  • Yahagi Moeka (もえちゃん Moe-chan, ふくちゃん Fuku-chan, もんた Monta, もえか Moeka, はぎもえ Hagimoe, もえにゃ Moenya) (2020) Minegishi Minami (みぃちゃん Miichan) (2021) Miyazaki Miho (Myao (みゃお)) (2022) Yasuda Kana (Kanabun (かなぶん)) (2022) Kubo Satone (Satopii (さとぴー)) (2022) Okumoto Hinano (Nonnon (のんのん)) (2022) Muto Tomu (Tomu (とむ)) (2023) Mitomo Mashiro (Macchan (まっちゃん)) (2023) Hama Sayuna (Hamachan (はまちゃん)) (2023) Hattori Yuna (Yuna (ゆうな)) (2023) Ichikawa Manami (Manami (まなみ)) (2023) Kobayashi Ran (Ran-chan (らんちゃん)/ Rantan (らんたん))(2023) Yumoto Ami (Yuami (ゆあみ)) (2023) Mogi Shinobu (Mogichan (もぎちゃん)) (2023) Yamabe Ayu (Ayu (あゆ)) (2023)

Team B

  • Watanabe Shiho (しほ Shiho) (2007)
  • Kikuchi Ayaka (あやりん Ayarin) (2008)
  • Inoue Naru (なるぽん Narupon) (2008)
  • Noguchi Reina (ぐっさん Gussan) (2009)
  • Matsuoka Yuki (まつゆき Matsuyuki) (2009)
  • Saeki Mika (美香ちぃ Mikachii) (2009)
  • Oku Manami (まぁちゃん Maachan) (2011)
  • Hirajima Natsumi (なっちゃん Nacchan) (2012)
  • Komori Mika (こもりん Komorin) (2013)
  • Ishida Anna (あんにゃ Annya) (SKE48) (2013)
  • Nonaka Misato (みちゃ Micha) (2014)
  • Ikoma Rina (いこまちゃん Ikomachan) (Nogizaka46) (2015)
  • Hashimoto Hikari (ひかり Hikari) (2015)
  • Kuramochi Asuka (もっちぃ Mocchi) (2015)
  • Uchiyama Natsuki (なっきー Nakkii) (2016)
  • Iwasa Misaki (わさみん Wasamin) (2016)
  • Kobayashi Kana (かな Kana) (2016)
  • Watanabe Miyuki (みるきー Milky/Mirukii) (NMB48) (2016)
  • Umeta Ayano (うめたん Umetan) (2017)
  • Yokoshima Aeri (あえりん Aerin) (2017)
  • Oshima Ryoka (りょーちゃん Ryoochan) (2017)
  • Tanabe Miku (たなみん Tanamin) (2017)
  • Kizaki Yuria (ゆりあ Yuria) (2017)
  • Watanabe Mayu (まゆゆ Mayuyu) (2017)
  • Kojima Natsuki (なっつん Nattsun) (2018)
  • Takeuchi Miyu (みゆみゆ Miyumiyu) (2018)
  • Takahashi Juri (じゅり Juri) (2019)
  • Sato Shiori (しおりん Shiorin) (Team 8) (2019)
  • Hiwatashi Yui (ひーわたん Hiiwatan) (2019)
  • Ota Nao (おおなお Oonao, なお Nao) (Team 8) (2019)
  • Yamamoto Ruka (るかるか Rukaruka, るぅちゃん Rucchan) (Team 8) (2020) Oya Shizuka (Shiichan (しいちゃん)) (2021) Kato Rena (Renacchi (れなっち)) (2022) Nishikawa Rei (Rei (れい)) (2022) Fukutome Mitsuho (Tomechan (とめちゃん), Fukutome (ふくとめ)) (2022) Inagaki Kaori (Kaori (かおり)) (2023) Nagano Megumi (Megumin (めぐみん)) (2023) Hirano Hikaru (Hika (ひか)) (2023) Kitazawa Saki (Sakkii (さっきー)) (2023) *Ishiwata Sena (Senatan (せなたん)) (2023)

Team 4

  • Mori Anna (なんちゃん Nanchan) (2011)
  • Takashima Yurina (ゆーりん Yuurin) (2014)
  • Kotani Riho (りぽぽ Ripopo) (2015)
  • Maeda Mitsuki (みつき Mitsuki) (2015)
  • Tsuchiyasu Mizuki (みずき Mizuki) (2015)
  • Kobayashi Marina (まりんちゃん Marinchan) (2015)
  • Natori Wakana (わかにゃん Wakanyan) (2015)
  • Nishino Miki (みきちゃん Mikichan) (2017)
  • Okada Ayaka (あやか Ayaka) (2017)
  • Iino Miyabi (みやび Miyabi) (2018)
  • Okawa Rio (りおりん Riorin) (2018)
  • Noda Hinano (ひなのん Hinanon) (Team 8) (2019)
  • Taya Misaki (たっちゃん Tacchan) (2019)
  • Sato Nanami (ななみん Nanamin) (2019)
  • Kawamoto Saya (さやや ーSayaya) (2020)
  • Tatsuya Makiho (まきー Maki) (2020) Miyazato Rira (らんりー Ranrii) (2021) Homma Mai (まいちゃん ーMaichan) (2021) Takita Kayoko (Kayoyon (かよよん)) (2022) Kuramoto Miyuu (Kurara (くらら)/Miyuu (みゆう)) (2022) Okada Rina (Okarina (おかりな)) (2023) Omori Miyuu (Miyupon (みゆぽん)) (2023)

Team 8

  • Okubora Chinatsu (ちっぴ Chippi) - (Gifu) (2014)
  • Moriwaki Yui (ゆいぴょん Yuipyon, ゆい Yui) - (Fukuoka) (2015)
  • Fujimura Natsuki (なつき Natsuki) - (Aichi) (2016)
  • Iwasaki Moeka (もえたん Moetan) - (Nagasaki) (2016)
  • Yamamoto Ai (あいぽん Aipon) - (Mie) (2016)
  • Kita Reina (れいちゃん Reichan, れいな Reina) - (Ishikawa) (2016)
  • Kondo Moeri (もえり Moeri, もえりん Moerin) - (Nagano) (2016)
  • Yoshino Miyu (みゆ Miyu) - (Oita) (2016)
  • Fukuchi Rena (ぺな Pena) - (Saga) (2017)
  • Tani Yuri (ゆぅりぃ Yuurii) - (Hiroshima) (2017)
  • Hamamatsu Riona (りおな Riona) - (Tokushima) (2017)
  • Abe Mei (めいこ Meiko) - (Shimane) (2017)
  • Mogi Kasumi (かすみん Kasumin) - (Fukushima) (2018)
  • Hirose Natsuki (なっちゃん Nacchan) - (Kochi) (2018)
  • Hayasaka Tsumugi (つむぎ Tsumugi, つっちゃん Tsucchan) - (Yamagata) (2018)
  • Shimoaoki Karin (かりん Karin) - (Kagoshima) (2018)
  • Yaguchi Moka (モカブレンド MokaBlend, モカブレ MokaBure) - (Miyazaki) (2018)
  • Cho Kurena (くれにゃん Kurenyan, くれな Kurena) - (Fukui) (2019)
  • Noda Hinano (ひなのん Hinanon) - (Mie) (2019)
  • Yokomichi Yuri (ゆり Yuri) - (Shizuoka) (2019)
  • Hitomi Kotone (こっちゃん Kocchan) - (Okayama) (2019)
  • Nakano Ikumi (いくみん Ikumin) - (Tottori) (2019)
  • Tanikawa Hijiri (ひじ Hiji) - (Akita) (2019)
  • Sato Shiori (しおりん Shiorin) - (Niigata) (2019)
  • Yamada Nanami (ななみちゃん Nanamichan) - (Hyogo) (2019)
  • Ito Kirara (きらら Kirara) - (Fukushima) (2019)
  • Sato Nanami (ななみん Nanamin) - (Iwate) (2019)
  • Terada Misaki (みさっきー Misakki) - (Nagasaki) (2019)
  • Ota Nao (おおなお Oonao, なお Nao) - (Kyoto) (2019)
  • Yamamoto Ruka (るかるか Rukaruka, るぅちゃん Rucchan) - (Wakayama) (2020)
  • Nunoya Riru (りる Riru) - (Akita) (2020)
  • Inoue Miyuu (みゆこ Miyuko) - (Iwate) (2020)
  • Shiobara Karin (かりんりん Karinrin) - (Niigata) (2020)
  • Rissen Airi (りっせん Rissen) - (Kochi) (2021)
  • Hasegawa Momoka (はせもも Hasemomo) - (Fukushima) (2021) Matsumura Miku (みっつん Mittsun) - (Mie) (2021) Miyazato Rira (らんりー Ranrii) - (Okinawa) (2021) Kamachi Yukina (ゆっきー Yukkina, ゆきな Yukina) - (Okayama) (2021) Onoue Mizuki (おみづき ー Omizuki) - (Nagasaki) (2021) Suzuki Yuka (ゆうかりんー Yukarin) - Shizuoka (2021) Harumoto Yuki (ゆきーYuki ) - Tokushima (2021) Yokoyama Yui (Yokochan ーヨコちゃん) ー Aomori (2021) Fujizono Rei (Reichan (れいちゃん)) - Kagoshima (2023) Takahashi Sayaka (Takasaya (たかさや)/Sayarin (さやりん)) - Chubu (2023) Okuhara Hinako (Hiina (ひーな)) (2023) - Chugoku & Shikoku Uemi Sorano (Soranon (そらのん)) (2023) - Kyushu Sakaguchi Nagisa (Nagi (なぎ)) (2023) - Hokkaido & Tohoku Hidaritomo Ayaka (Hidaaya (ひだあや)) (2023) - Chubu Utada Hatsuka (Hattsu (はっつ)) (2023) - Chubu *Yoshikawa Nanase (Nanase (ななせ)) (2023) - Chubu

Cựu thực tập sinh

Thế hệ 3

  • Saotome Miki (Trước kia là thành viên Team B, 2009)

Thế hệ 4

  • Deguchi Aki (2007)
  • Iinuma Yurina (2007)
  • Kaneko Satomi (2007)
  • Kozuka Rina (2007)
  • Yoshioka Saki (2007)
  • Watanabe Marie (2007)
  • Muranaka Satomi (2009)
  • Fujimoto Sara (2009)
  • Suzuki Nae (2009)
  • Uriya Akane (2009)

Thế hệ 5

  • Arima Yuka (2009)
  • Hatayama Arisa (2009)
  • Tomita Mayu (2009)

Thế hệ 6

  • Nishizawa Sara (2008)
  • Katano Yurie (2008)

Thế hệ 7

  • Suzuki Shihori (2009)
  • Ishiguro Remi (2009)
  • Katono Mizuho (2009)
  • Hayashi Ayano (2009)

Thế hệ 8

*_Thế hệ duy nhất không có thành viên nào được thăng cấp_**

  • Komatsu Mizuki (2009)
  • Nishikawa Nanami (2009)
  • Sugiyama Miku (2009)
  • Asai Madoka (2009)
  • Ishii Ayaka (2009)
  • Ishibe Aya (2009)
  • Kaku Grace (2009)
  • Komizu Nanami (2009)
  • Sakamoto Rio (2009)
  • Tomite Ami (2009)
  • Miki Nikoru (2009)
  • Muranaka Satomi (2009)
  • Imai Yurie (2010)
  • Ueki Asaka (2010)
  • Sano Yuriko (2010)

Thế hệ 9

  • Ito Ayaka (2010)
  • Ishiguro Atsuki (2010)
  • Kinumoto Momoko (2010)
  • Fujimoto Sara (2010)
  • Takamatsu Eri (2010)

Thế hệ 10

  • Iwasaki Hitomi (2010)
  • Kanazawa Yuuki (2011)

Thế hệ 11

  • Toyoda Saki (2010)
  • Kawakami Marina (2010)
  • Ushikubo Sara (2011)
  • Yamaguchi Nau (2011)

Thế hệ 12

  • Suzuki Rika (2011)
  • Saeed-Yokota Erena (2012)
  • Eguchi Aimi (2013) (Thành viên ảo)

Thế hệ 13

  • Amemiya Maika (2012)
  • Kita Shiori (2012)
  • Hasegawa Haruna (2012)
  • Moriyama Sakura (2012)
  • Watanabe Nene (2012)

Thế hệ Draft 2

  • Takahashi Kira (2017)
  • Nomura Nao (2017)

Thế hệ 16

  • Noguchi Nanami (2017)
  • Shoji Nagisa (2018)
  • Umemoto Izumi (2018)
  • Harima Nanami (2019)

Thế hệ Draft 3

  • Harasawa Otohi (2018)
  • Kamiyama Riho (2018)
  • Katsumata Saori (2019)
  • Sato Shiori (2019)
  • Suenaga Yuzuki (2020)

Thế hệ 17

  • Hasegawa Niina (2022)

Các cựu thành viên khác

Otona AKB48

  • Tsukamoto Mariko

Baito AKB

  • Abe Kanamu (かなむーん Kanamu)
  • Ikuta Yuuka (ユウカ Yuuka)
  • Ida Yuki (ユキ Yuki)
  • Koike Yuuka (ユウカ Yuuka)
  • Koizumi Rina (リナ Rina)
  • Miyazaki Miki (ミキ Miki)
  • Akasaka Misaki (ミサキ Misaki)
  • Araki Minami (ミナミ Minami)
  • Araki Rinka (リンカ Rinka)
  • Iikura Saori (サオリ Saori)
  • Isshiki Rena (レナ Rena)
  • Umezawa Mayuka (マユカ Mayuka)
  • Ebisawa Megumi (メグミ Megumi)
  • Ohno Ayano (アヤノ Ayano)
  • Ogata Honomi (ほなみ Honami)
  • Ogino Yuka (ユカ Yuka)
  • Kataigi Madoka (まどか Madoka)
  • Katsumata Saori (サオリ Saori)
  • Kamitani Saya (サヤ Saya)
  • Kawaguchi Mami (マミ Mami)
  • Kawamura Maho (マホ Maho)
  • Kikuchi Tomomi (トモミ Tomomi)
  • Kinoshita Suzuka (スズカ Suzuka)
  • Kinoshita Mayu (マユ Mayu)
  • Kusakabe Aina (アイナ Aina)
  • Kurosawa Ayaka (アヤカ Ayaka)
  • Saito Rina (リナ Rina)
  • Saeki Mika (美香ちぃ Mikachi)
  • Sawaki Saya (サヤ Saya)
  • Shibata Yui (ユイ Yui)
  • Suzuki Yumin (ユウミン Yumin)
  • Seiji Reina (レイナ Reina)
  • Takagi Mashiro (マシロ Mashiro)
  • Takahashi Kira (キラ Kira)
  • Takeuchi Misaki (ミサキ Misaki)
  • Chida Yumeno (ユメノ Yumeno)
  • Chiyoda Yui (ユイ Yui)
  • Nakagawa Rina (リナ Rina)
  • Nakamura Yuuka (ユウカ Yuuka)
  • Nagasaka Arisa (アリサ Arisa)
  • Narimatsu Misa (ミサ Misa)
  • Nishigata Marina (マリナ Marina)
  • Fukui Arisa (アリサ Arisa)
  • Fujie Momoko (モモコ Momoko)
  • Matsuura Kaho (カホ Kaho)
  • Matsuoka Hana (はな Hana)
  • Matsumoto Nodoka (ノドカ Nodoka)
  • Mega Yako (ヤコ Yako)
  • Yashiro Kana (カナ Kana)
  • Yamauchi Aki (アキ Aki)

Baito AKB Paruru Selection

  • Shigefuji Fuyuka
  • Iida Yuka
  • Hinode Yuka

Thành viên thực tập trao đổi

  • AKB48 sang JKT48: Kawamoto Saya ( đến )
  • JKT48 sang AKB48: Stefi ( đến )
  • BNK48 sang AKB48: Mobile ( đến )
👁️ 6 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**AKB48** là nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản ra đời vào ngày 8 tháng 12 năm 2005. Tính đến tháng 4 năm 2025, nhóm có 44 thành viên, gồm có 36 thành viên chính
**SGO48** là nhóm nhạc nữ thần tượng Việt Nam và là nhóm nhạc chị em quốc tế tại Việt Nam của AKB48. Nhóm bắt đầu hoạt động vào tháng 12 năm 2018 và tan rã
**Danh sách đĩa nhạc của AKB48** bao gồm 64 đĩa đơn,10 album phòng thu và 32 album trình diễn. Các đĩa đơn chính có các ca khúc chủ đề do các thành viên AKB48 thể
Dưới đây là danh sách các nghệ sĩ và các nhóm/ban nhạc J-pop. Khởi nguồn bằng sự tiến hóa từ dòng nhạc jazz và được gọi là Tân nhạc (_New Music_), phong cách âm nhạc
Nhóm nhạc nam hip hop Hàn Quốc Big Bang tính đến nay đã thực hiện 15 chuyến lưu diễn với tư cách là nghệ sĩ chính, trong đó có hai chuyến lưu diễn ## Want
**AKB48 Team TP** là một nhóm nhạc thần tượng nữ của Đài Loan và là nhóm chị em quốc tế thứ 5 của AKB48, sau JKT48 của Indonesia, AKB48 Team SH (hiện thay cho SNH48)
**AKB48** (, ) là một nhóm nhạc thần tượng nữ Nhật Bản do Akimoto Yasushi sáng lập năm 2005, được mô tả như là một hiện tượng xã hội. AKB48 hiện đang nắm giữ kỷ
sinh ngày 13-08-1990 tại Tokyo, Nhật Bản là cựu thành viên của nhóm nhạc thần tượng nữ AKB48 và SNH48(hiện tại, SNH48 không còn thuộc hệ thống AKB48 Group). Từng là thành viên kiêm nhiệm
**Watanabe Mayu** (渡辺 麻友, _Độ Biên Ma Hữu)_ sinh ngày , là một nữ ca sĩ, diễn viên người Nhật Bản, cựu thành viên Team B AKB48. Trong các kì tổng tuyển cử của AKB48,
là một ca sĩ người Nhật Bản. Cô là cựu thành viên nhóm nhạc thần tượng Nhật Bản AKB48, đồng thời cũng từng là cựu thành viên nhóm nhạc dự án Hàn - Nhật IZ*ONE.
(sinh ngày 10 tháng 7 năm 1997, tại Chiba) là ca sĩ, diễn viên, người mẫu và thành viên của nhóm nhạc nữ quốc dân Nhật Bản AKB48, hiện cô đang ở Team B.
là thành viên của nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản HKT48 thuộc Team H. Cô từng là thành viên kiêm nhiệm của AKB48 Team B và là cựu nhóm nhạc thần tượng Hàn Quốc-Nhật
, hay **những nhóm chị em của AKB48**, , , , , còn được viết ngắn gọn thành **AKB48G**, **AKBG**, **48G**, **48**, nói đến những nhóm nhạc chị em của nhóm nhạc nữ thần tượng
**JKT48** (đọc là "J.K.T. forty-eight") là nhóm nhạc nữ thần tượng Indonesia và là nhóm nhạc chị em quốc tế đầu tiên của AKB48. Nhóm ra đời năm 2011 và được đặt theo tên thủ
, hay còn được biết đến với nghệ danh **Sakura**, là một nữ ca sĩ, thần tượng K-pop, diễn viên, người mẫu, streamer, YouTuber người Nhật Bản. Cô là cựu thành viên của nhóm nhạc
**AKB48 Team SH** là một nhóm nhạc thần tượng nữ tại Thượng Hải, Trung Quốc và là nhóm chị em hải ngoại của nhóm nhạc thần tượng Nhật Bản AKB48. Nhóm được thành lập vào
là một nhóm nhạc thần tượng nữ Nhật Bản do Akimoto Yasushi thành lập và quản lý, được coi như của nhóm AKB48. Nhóm là 1 trong 4 nhóm chị em thuộc Sakamichi Series cùng
hay còn gọi là Izurina (いずりな, อิซึรินะ), là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Nhật Bản. Cô ra mắt với vai trò thành viên Team C kiêm tổng quản thuộc thế hệ đầu
là cựu thành viên của nhóm nhạc Nhật Bản AKB48. Cô đã tốt nghiệp trong AKB48 vào tháng 12 năm 2018, và cô bắt đầu lại hành trình trở thành idol của mình tại Hàn
, sinh ngày 10 tháng 7 năm 1991, hay còn gọi là Acchan (あっちゃん), là một nữ ca sĩ, diễn viên Nhật Bản. Cô là cựu thành viên của nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật
sinh ngày 8 tháng 12 năm 1992 là nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Nhật Bản, cô từng là tổng quản nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản AKB48. Cô từng là đội trưởng
**Shimazaki Haruka** (tiếng Nhật: 島崎 遥香, sinh ngày 30 tháng 3 năm 1994) là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Nhật Bản. Cô từng là thành viên hát chính của nhóm nhạc thần
sinh ngày 12 tháng 2 năm 1995 tại tỉnh Kanagawa, Nhật Bản là ca sĩ là nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Nhật Bản, cô là cựu thành viên nhóm nhạc nữ thần tượng
**≠ Me** (ノットイコールミー; phát âm là **Not Equal Me**), là một nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản được thành lập vào đầu năm 2019. Nhóm gồm 12 người được sản xuất bởi cựu thành
là một nữ ca sĩ, diễn viên, nhân vật truyền hình & YouTuber người Nhật Bản, cô là cựu thành viên nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản SKE48 kiêm cựu thành viên kiêm nhiệm
**BNK48** (, đọc là _B.N.K. Forty-eight)_ là một nhóm nhạc nữ thần tượng Thái Lan, đây là nhóm chị em nước ngoài thứ 3 của AKB48, sau JKT48 ở Indonesia và AKB48 Team TP của
**SGO48** (đọc là _S.G.O. Forty-Eight_, phiên âm tiếng Anh: [ɛsdʒiːoʊ fôrtē āt]) là một nhóm nhạc nữ thần tượng Việt Nam và là nhóm chị em quốc tế thứ sáu của AKB48, bên cạnh JKT48
, sinh ngày 15/7/1991 tại tỉnh Kagoshima, Nhật Bản là nữ ca sĩ thần tượng, diễn viên người Nhật Bản, cô là thành viên của nhóm nhạc thần tượng nữ AKB48, từng là thành viên
**Cherprang Areekul** (tiếng Thái: เฌอปราง อารีย์กุล, phiên âm: Chớp-rang A-ri-cun, sinh ngày 2 tháng 5 năm 1996) là một nữ ca sĩ và diễn viên người Thái Lan gốc Hoa. Cô ra mắt với vai
(sinh ngày 2 tháng 5 năm 1958) là một nhà sản xuất âm nhạc kiêm viết lời nhạc và biên kịch người Nhật Bản, ông được biết đến là người sáng lập kiêm quản lý
**GNZ48** viết tắt của **GUANGZHOU48** là một nhóm nhạc nữ thần tượng Trung Quốc quy mô lớn được thành lập vào năm 2016 tại Quảng Châu, Quàng Đông, Trung Quốc. Một trong hai nhóm chị
**_Produce 48_** (; ; được viết cách điệu thành **_PRODUCE48_**) hay còn được biết đến bằng tên gọi không chính thức **_Produce 101 Mùa 3_** là một chương trình truyền hình thực tế sống còn
, cách điệu hóa thành **WORLD ORDER**, là một ban nhạc Nhật Bản do võ sĩ Genki Sudo thành lập sau khi kết thúc sự nghiệp võ thuật tổng hợp (MMA). Ban nhạc này rất
, là ca sĩ của nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản AKB48. Nơi cô là nhóm trưởng của Team K, đồng thời là thành viên của sub-unit Not Yet. Ngoài single liên quan đến
**** là một nhóm nhỏ của nhóm nhạc nữ Nhật Bản AKB48, được sản xuất bởi Akimoto Yasushi. ## Lịch sử Vào ngày 28 tháng 6 năm 2010, Kashiwagi Yuki thông báo French Kiss sẽ
, thường được viết và gọi tắt thành , là một trò chơi thẻ bài trực tuyến miễn phí được phát triển bởi Kadokawa Games. Trò chơi ra mắt vào ngày 23 tháng 4 năm
**Kara** (; tiếng Nhật: カラ, phiên âm: ; cách điệu là **KARA**) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập bởi DSP Media vào năm 2007. Nhóm bao gồm năm thành viên: Gyuri,
**Le Sserafim** ( ; ; ; cách điệu: **LE SSERAFIM**) là một nhóm nhạc nữ thần tượng Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi Source Music, một công ty con của Hybe; bao
**Gackt Camui** (Kanji: 神威 楽斗, Romaji: Kamui Gakuto, sinh ngày 4 tháng 7 năm 1973 tại Okinawa, Nhật Bản), hay còn được biết đến với nghệ danh **GACKT**, là một ca sĩ - nhạc sĩ,
**SNH48** (S.N.H. Forty-eight) là một nhóm nhạc thần tượng nữ đặt trụ sở tại Thượng Hải, Trung Quốc. Trước đây là nhóm chị em thứ hai của AKB48 bên ngoài Nhật Bản. SNH48 bao gồm
**Thần tượng teen** hay **sao teen** là một người nổi tiếng sở hữu lực lượng người hâm mộ tuổi teen đông đảo. Thần tượng teen nói chung là còn trẻ nhưng không nhất thiết phải
**Wreck-it Ralph** (tiếng Việt: **Ráp-phờ đập phá**) là một bộ phim hài hoạt hình vi tính 3D * Jane Lynch vai Trung sĩ Tamora Jean Calhoun, nhân vật chính của _Hero's Duty_ * Joe Lo
**STU48** (, ) là nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản được thành lập bởi Akimoto Yasushi, đây là nhóm nhạc chị em thứ 6 của AKB48 tại Nhật Bản ra mắt năm 2017. Nhóm
**NMB48** (đọc là "N.M.B. Forty Eight) là nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản được thành lập bởi Akimoto Yasushi, đây là nhóm nhạc chị em thứ 3 của AKB48 tại Nhật Bản ra mắt
**NGT48** (, tiếng Anh: _N.G.T. Forty-eight_) là nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản được thành lập bởi Akimoto Yasushi, đây là nhóm nhạc chị em thứ 4 của AKB48 tại Nhật Bản ra mắt
là đĩa đơn thứ 17 của nhóm nhạc thần tượng Nhật Bản AKB48, được phát hành vào ngày 18 tháng 8 năm 2010. Video được sản xuất bởi Mika Ninagawa. Tiêu đề bài hát chủ
**CGM48** (tiếng Thái: ซีจีเอ็มโฟร์ตีเอต,đọc là _C.G.M. Forty Eight_) là một nhóm nhạc nữ thần tượng Thái Lan, đây là nhóm chị em nước ngoài thứ 7 của AKB48 sau JKT48 ở Indonesia, BNK48 ở Thái
sinh ngày 12 tháng 1 năm 1996 tại Tokyo, Nhật Bản. Cô từng là thành viên của nhóm nhạc thần tượng Nhật Bản AKB48 trong 9 năm, cô thông báo tốt nghiệp vào năm 2018.
nhỏ| [[Momoiro Clover Z (J-pop)]] cùng với "Gross National Cool" (tổng thú vị quốc gia, hình thức chơi chữ của tổng sản lượng quốc gia) là một khái niệm như một biểu hiện cho sự
**HKT48** (đọc là "H.K.T. Forty Eight) là nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản được thành lập bởi Akimoto Yasushi, nhóm biểu diễn ở nhà hát HKT48 tại Nishitetsu Hall ở Hakata, Fukuoka ngày 28