✨In da Club

In da Club

"In da Club" là một bài hát của rapper người Mỹ 50 Cent nằm trong album phòng thu đầu tay của anh, Get Rich or Die Tryin' (2003). Nó được phát hành vào ngày 7 tháng 1 năm 2003 bởi Aftermath Entertainment, Shady Records, Interscope và Universal Music Group như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album. Bài hát được viết lời bởi 50 Cent, Dr. Dre và Mike Elizondo, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Dr. Dre với sự tham gia hỗ trợ sản xuất từ Elizondo. Ban đầu được dự định sẽ do nhóm nhạc hip hop D12 thể hiện, "In da Club" là một trong những bài hát đầu tiên được nam rapper thu âm trong quá trình hợp tác với Dr. Dre. Đây là một bản gangsta rap kết hợp với East Coast hip hop với nội dung được 50 Cent mô tả như là "một bữa tiệc của cuộc sống. Mỗi ngày đều có ý nghĩa với mọi người vì mỗi ngày là sinh nhật của ai đó."

Sau khi phát hành, "In da Club" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai cũng như quá trình sản xuất của nó. Bài hát còn lọt vào danh sách những bản nhạc xuất sắc nhất mọi thời đại bởi nhiều tổ chức và ấn phẩm âm nhạc, bao gồm vị trí thứ 448 trong danh sách "500 Bài hát vĩ đại nhất" của Rolling Stone và thứ 10 trong danh sách "500 Bài hát xuất sắc nhất kể từ khi bạn sinh ra" của Blender. "In da Club" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada, Đan Mạch, Đức, Ireland, New Zealand và Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Áo, Bỉ, Hà Lan, Na Uy, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong chín tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của 50 Cent tại đây.

Video ca nhạc cho "In da Club" được đạo diễn bởi Philip Atwell, trong đó bao gồm những cảnh 50 Cent trải qua một khóa đào tạo tại Shady/Aftermath Records để trở thành một siêu sao trong tương lai, xen kẽ với những cảnh anh trình diễn bài hát trong một câu lạc bộ. Video còn có sự tham gia diễn xuất của nhiều nghệ sĩ khách mời Dr. Dre, Eminem, D12, Lloyd Banks, Tony Yayo, The Game, Bang' Em Smurf, Young Buck, Xzibit và DJ Whoo Kid. Nó đã nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên nhiều kênh truyền hình âm nhạc như MTV, VH1 và BET, cũng như nhận được năm đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2003 cho Video của năm, Video xuất sắc nhất của nam ca sĩ, Bình chọn của khán giả, Video Rap xuất sắc nhất và Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất, và chiến thắng hai giải sau.

Để quảng bá cho "In da Club", 50 Cent đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm CD:UK, Saturday Night Live, Top Of The Pops, giải Điện ảnh của MTV năm 2003 và giải Brit năm 2004 cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của anh. Được ghi nhận là bài hát trứ danh của 50 Cent, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Beyoncé, Ed Sheeran, Mary J. Blige, P. Diddy và Lil Wayne, đồng thời xuất hiện trên nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như Soul Plane, Shark Tale, Beauty Shop, Dead Tone, The Wire, CSI: Crime Scene InvestigaitonRevenge. Ngoài ra, nó còn được công nhận là một trong những bản rap phổ biến nhất thuộc thể loại này, và chiến thắng nhiều giải thưởng tại những lễ trao giải quan trọng, bao gồm giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2003 cho Đĩa đơn Hot 100 của năm, bên cạnh hai đề cử giải Grammy ở hạng mục Trình diễn solo Rap nam xuất sắc nhất và Bài hát Rap xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 46.

Danh sách bài hát

;Đĩa CD tại châu Âu

"In da Club" – 3:49

"Wanksta" – 3:42

;Đĩa CD maxi tại châu Âu

"In da Club" – 3:48

"Wanksta" – 3:41

"In da Club" (không lời) – 6:18

"In da Club" (video ca nhạc) – 4:08

"Wanksta" (video ca nhạc) - 3:49

;Đĩa CD tại Anh quốc

"In da Club" (bản sạch) – 3:48

"In da Club" (bản chưa kiểm duyệt) – 3:45

"Wanksta" (bản chưa kiểm duyệt) – 3:39

"In da Club" (video ca nhạc) – 4:08

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Xếp hạng cuối năm

Xếp hạng thập niên

Xếp hạng mọi thời đại

Chứng nhận

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
"**In da Club**" là một bài hát của rapper người Mỹ 50 Cent nằm trong album phòng thu đầu tay của anh, _Get Rich or Die Tryin'_ (2003). Nó được phát hành vào ngày 7
"**Love in This Club**" là một bài hát của ca sĩ nhạc R&B người Mỹ Usher hợp tác rapper với Young Jeezy, phát hành vào ngày 22 tháng 2 năm 2008 như là đĩa đơn
"**Crying in the Club**" là đĩa đơn duy nhất của ca sĩ Camila Cabello. Nó đã được viết bởi Cabelo, Sia, và Benny Blanco và sản xuất bởi Blanco, Happy Perez và Cashmere Cat. Với gia
Nước hoa nam Club de Nuit Intense - Armaf 1tr1/105ml Made in France ❤️ Club de Nuit Intense được tung ra thị trường nước hoa vào năm 2015 với hương gỗ cay nồng dành riêng
Nước hoa nam Club de Nuit Intense - Armaf 1tr1/105ml Made in France ❤️ Club de Nuit Intense được tung ra thị trường nước hoa vào năm 2015 với hương gỗ cay nồng dành riêng
"**Only Girl (In the World)**" là một bài hát của nữ ca sĩ người Barbados Rihanna nằm trong album phòng thu thứ năm _Loud_ (2010) của cô, được phát hành làm đĩa đơn chủ đạo
**"In the Closet"** là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Michael Jackson nằm trong album phòng thu thứ tám của ông, _Dangerous_ (1991). Nó được phát hành vào ngày 9 tháng
**"Stranger in Moscow"** là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Michael Jackson nằm trong album phòng thu thứ chín của ông _HIStory: Past, Present and Future, Book I_ (1995). Nó được
**_Winx Club_**, hay ở Việt Nam còn được gọi là **_Những nàng tiên Winx xinh đẹp_** hay **_Winx - Công chúa phép thuật_**, là một phim hoạt hình truyền hình được sản xuất năm 2004,
**_The A.V. Club_** là một trang web báo chí và giải trí trực tuyến có các bài đánh giá, phỏng vấn và các bài viết khác đề cập đến lĩnh vực điện ảnh, âm nhạc,
**Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2010** (tên chính thức là **FIFA Club World Cup UAE 2010 presented by Toyota** vì lý do tài trợ) là phiên bản thứ bảy
**Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2019** (; được biết đến chính thức là **FIFA Club World Cup Qatar 2019 presented by Alibaba Cloud** vì lí do tài trợ) là
**Asian Club Championship 1985–86** là phiên bản tổng thể thứ năm của giải bóng đá câu lạc bộ thường niên châu Á tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á, và quay trở lại
**_S Club_** là album phòng thu đầu tay của nhóm nhạc pop người Anh S Club 7. Album được phát hành bởi hãng Polydor Records vào ngày 4 tháng 10 năm 1999 toàn thế giới.
Đây là **danh sách các câu lạc bộ bóng đá ở Nhật Bản**. ## Giải bóng đá Chuyên nghiệp Nhật Bản (J.League) ### J1 League 18 câu lạc bộ: * Kashima Antlers * Shonan Bellmare
**Asian Club Championship 1990–91** là phiên bản thứ 10 của giải bóng đá câu lạc bộ thường niên châu Á tổ chức bởi AFC. Các câu lạc bộ từ 30 quốc gia châu Á tham
**Asian Club Championship 1971** là phiên bản thứ tư của giải bóng đá câu lạc bộ thường niên châu Á tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á. Tám câu lạc bộ đến từ
**Asian Club Championship 1988–89** là phiên bản thứ 8 của giải bóng đá câu lạc bộ thường niên châu Á tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á. Al-Sadd của Qatar thắng trận chung
**Asian Club Championship 1969** là phiên bản thứ hai của giải bóng đá câu lạc bộ thường niên châu Á được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á. Mười đội vô địch giải
**Asian Club Championship 1986** là phiên bản thứ sáu của giải bóng đá câu lạc bộ thường niên châu Á tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á. Một số câu lạc bộ châu
**Asian Club Championship 1994–95** là phiên bản thứ 14 của giải bóng đá câu lạc bộ thường niên được tổ chức tại khu vực AFC (châu Á). Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan của Thái
**Asian Club Championship 1999–2000** là mùa giải thứ 19 của giải bóng đá hàng đấu cấp câu lạc bộ của châu Á được tổ chức thường niên bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC).
**Asian Club Championship 1989–90** là phiên bản thứ 9 của giải bóng đá câu lạc bộ thường niên châu Á tổ chức bởi AFC. Liêu Ninh FC của Trung Quốc thắng trận chung kết và
"**Goin' In**" là một ca khúc của nữ ca sĩ thu âm người Mỹ Jennifer Lopez. Ca khúc có mặt trong album nhạc phim _Step Up Revolution_ (2012) và album tổng hợp hit của cô,
**Asian Club Championship 1998–99** là mùa giải thứ 18 của giải bóng đá cấp câu lạc bộ thường niên được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC). Júbilo Iwata của Nhật Bản
**Asian Club Championship 1997–98** là mùa giải thứ 17 của giải bóng đá câu lạc bộ thường niên được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) Pohang Steelers của Hàn Quốc vô
**Asian Club Championship 1992–93** là phiên bản thứ 12 của giải bóng đá câu lạc bộ thường niên diễn ra ở khu vực AFC (châu Á). PAS Tehran từ Iran thắng trận chung kết và
**Asian Club Championship 1993–94** là phiên bản thứ 13 của giải bóng đá câu lạc bộ thường niên được tổ chức ở khu vực AFC (châu Á). Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan của Thái
**Asian Club Championship 1996–97** là phiên bản thứ 16 của giải bóng đá câu lạc bộ thường niên được tổ chức ở khu vực AFC (châu Á). Pohang Steelers của Hàn Quốc thắng trận chung
**Asian Club Championship 1970** là phiên bản thứ ba của giải bóng đá câu lạc bộ thường niên châu Á tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á. Bảy câu lạc bộ đến từ
**Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ thế giới 2012** (; được biết đến chính thức là **FIFA Club World Cup Japan 2012 presented by Toyota** vì lý do tài trợ) là một
**Giải bóng đá vô địch quốc gia Slovakia** (), tên chính thức là **Niké liga** vì lý do tài trợ, là một giải bóng đá chuyên nghiệp tại Slovakia và là giải đấu cấp cao
**Asian Club Championship 1995** là phiên bản thứ 15 của giải bóng đá câu lạc bộ thường niêm được tổ chức tại khu vực AFC (châu Á). Ilhwa Chunma của Hàn Quốc thắng trận chung
**Asian Club Championship 1987** là phiên bản thứ 7 của giải bóng đá câu lạc bộ thường niên châu Á được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á. Các câu lạc bộ tham
**Asian Club Championship 1991** là phiên bản thứ 11 của giải bóng đá câu lạc bộ thường niên châu Á tổ chức bởi AFC. Al-Hilal của Ả Rập Xê Út thắng trận chung kết và
**Chung kết FIFA Club World Cup 2008** là trận đấu cuối cùng của Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2008, một giải bóng đá quy tụ các nhà vô địch
Trong bóng đá chuyên nghiệp, một vụ **chuyển nhượng** là hành động được thực hiện bất cứ khi nào một cầu thủ theo hợp đồng di chuyển giữa các câu lạc bộ. Nó đề cập
"**Rolling in the Deep**" là bài hát của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Anh Adele trong album phòng thu thứ hai của cô mang tên _21_. Ca khúc được sáng tác bởi Adele và Paul
**"Crazy in Love"** là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Beyoncé hợp tác với rapper người Mỹ Jay-Z nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, _Dangerously in Love_ (2003).
**Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức** (, ), đôi khi được biết đến với tên gọi **Fußball-Bundesliga** () hoặc **1. Bundesliga** (), là một giải bóng đá chuyên nghiệp đứng đầu hệ thống
"**Waking Up in Vegas**" (tạm dịch: "_Thức dậy ở Vegas_") là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Katy Perry, được phát hành dưới dạng đĩa đơn thứ tư và cuối cùng trong album
**Giải bóng đá Ngoại hạng Anh** (tiếng Anh: **Premier League**), thường được biết đến với tên gọi **English Premier League** hoặc **EPL**, là hạng đấu cao nhất của hệ thống các giải bóng đá ở
**Siêu cúp bóng đá Bỉ** là giải bóng đá giữa đội vô địch bóng đá Bỉ và đội đoạt cúp bóng đá Bỉ. Trong trường hợp 1 đội giành cả hai danh hiệu, đội vào
"**In The Dark**" là một bài hát được thực hiện bởi Dev và The Cataracs, người sản xuất studio album đầu tay của Dev, The night the sun came up. Bài hát được phát hành
**Cristiano da Silva** (; sinh ngày 12 tháng 1 năm 1987 in Campo Mourão) còn được biết với tên **Cristiano**, is a Brazilian football player cho Kashiwa Reysol. ## Sự nghiệp Anh bắt đầu chơi
Đây là danh sách chuyển nhượng bóng đá Anh trong _thị trường chuyển nhượng hè 2016_. Chỉ có những thương vụ có mặt ít nhất một câu lạc bộ của Premier League hay Championship được
Các cầu thủ **in đậm** từng thi đấu ở đội tuyển quốc gia. ## Bảng A ###### Huấn luyện viên: Eduardo Lara Huấn luyện viên: Francis Smerecki ###### Huấn luyện viên: Cheick Fantamady Diallo Huấn
**Lee Kang-in** (Hangul: 이강인, Romaja: _igang-in_, Hán Việt: Lý Cương Nhân, sinh ngày 19 tháng 2 năm 2001) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hàn Quốc hiện đang thi đấu ở vị
**Giải vô địch bóng đá nữ thế giới** (tiếng Anh: **FIFA Women's World Cup**, còn được gọi là **Cúp bóng đá nữ thế giới**, hay **World Cup nữ** trong tiếng Việt) là giải đấu bóng
"**In the Name of Love**" là một bài hát được sản xuất bởi DJ và nhà sản xuất thu âm người Hà Lan Martin Garrix và ca sĩ người Mỹ Bebe Rexha. Bài hát được