"Crazy in Love" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Beyoncé hợp tác với rapper người Mỹ Jay-Z nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, Dangerously in Love (2003). Nó được phát hành vào ngày 20 tháng 5 năm 2003 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Columbia Records và Music World Entertainment. Bài hát đánh dấu sự hợp tác thứ hai giữa Beyoncé và Jay-Z sau đĩa đơn năm 2002 "'03 Bonnie & Clyde". "Crazy in Love" được đồng viết lời bởi hai nghệ sĩ với Rich Harrison, trong đó sử dụng đoạn nhạc mẫu từ bài hát năm 1970 của The Chi-Lites là "Are You My Woman (Tell Me So)" được viết lời bởi Eugene Record, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Beyoncé và Harrison. Đây là một bản R&B đương đại và pop kết hợp với những yếu tố của nhiều thể loại nhạc khác như hip hop, soul và phong cách funk thập niên 1970, với nội dung đề cập đến một nỗi ám ảnh trong tình yêu khiến nhân vật chính hành động mất kiểm soát.
Sau khi phát hành, "Crazy in Love" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao đoạn hook, sự xuất hiện của Jay-Z cũng như khả năng viết lời quyết đoán của Beyoncé. Nó còn lọt vào danh sách những bài hát vĩ đại nhất thập niên 2000 cũng như mọi thời đại bởi nhiều ấn phẩm và tổ chức âm nhạc, bao gồm vị trí thứ 118 trong danh sách "500 Bài hát xuất sắc nhất mọi thời đại" của Rolling Stones. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Ireland và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vuơn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Canada, Đan Mạch, Ý, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, "Crazy in Love" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong tám tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Beyoncé và thứ hai của Jay-Z tại đây.
Video ca nhạc cho "Crazy in Love" được đạo diễn bởi Jake Nava, trong đó bao gồm những cảnh Beyoncé nhảy múa và trình diễn bài hát ở nhiều bối cảnh khác nhau, bao gồm trên đường phố, hiện trường của một buổi chụp hình và trên cầu. Nó đã nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTV, VH1 và BET, và nhận được bốn đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2003 cho Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ, Video R&B xuất sắc nhất, Video có vũ đạo xuất sắc nhất và Bình chọn của khán giả, và chiến thắng ba giải đầu. Kể từ khi phát hành, Beyoncé đã trình diễn "Crazy in Love" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm CD:UK, Late Show with David Letterman, Saturday Night Live, Top of the Pops, giải Video âm nhạc của MTV năm 2003 và Buổi diễn giữa hiệp Super Bowl XLVII, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của cô.
Được ghi nhận là bài hát trứ danh của nữ ca sĩ, "Crazy in Love" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Snow Patrol, Emeli Sandé, Conor Maynard, Robin Thicke, Miguel và dàn diễn viên của Glee. Ngoài ra, nó còn xuất hiện trên nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Bridget Jones: The Edge of Reason, White Chicks, Love, Rosie, Sing và That's So Raven. Ngoài ra, bài hát cũng gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải quan trọng, bao gồm chiến thắng giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2003 cho Bài hát xuất sắc nhất và ba đề cử giải Grammy ở hạng mục Thu âm của năm, Bài hát R&B xuất sắc nhất và Trình diễn rap/hát xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 46, và chiến thắng hai giải sau. Năm 2014, Beyoncé đã thu âm lại "Crazy in Love" cho album nhạc phim cho bộ phim năm 2015 Fifty Shades of Grey và được phát hành làm đĩa đơn vào ngày 4 tháng 9 năm 2015.
Danh sách bài hát
;Đĩa CD tại châu Âu
"Crazy in Love" (bản đĩa đơn) – 3:56
"My First Time" (bản album) - 4:26
;Đĩa CD #1 tại Anh quốc
"Crazy in Love" (bản album) – 3:55
"Summertime" (hợp tác với Diddy) – 3:52
"Krazy In Luv" (Maurice's Nu Soul phối lại) – 6:27
"Crazy in Love" (video ca nhạc) – 3:55
;Đĩa CD #2 tại Anh quốc
"Crazy in Love" (bản album) – 3:55
"Krazy In Luv" (Adam 12 So Crazy phối lại) – 4:30
"Krazy In Luv" (Rockwilder phối lại) – 4:12
;Đĩa 12" tại châu Âu và Anh quốc
A1. "Crazy in Love" (bản album) – 3:55
A2. "Crazy in Love" (bản album không lời) – 3:55
B1. "Krazy In Luv" (Rockwilder phối lại) – 4:12
B2. "Krazy In Luv" (Lego's Poontin Muzik Dub) – 5:39
Xếp hạng
Xếp hạng tuần
Xếp hạng cuối năm
Xếp hạng thập niên
Xếp hạng mọi thời đại
Chứng nhận
!scope="col" colspan="3"| Nhạc chuông
|-
|-
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**"Crazy in Love"** là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Beyoncé hợp tác với rapper người Mỹ Jay-Z nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, _Dangerously in Love_ (2003).
"**Déjà Vu**" là một ca khúc do ca sĩ nhạc R&B Beyoncé Knowles trình bày, cùng phần góp giọng của nghệ sĩ nhạc rap Jay-Z. Ca khúc được sản xuất bởi Rodney "Darkchild" Jerkins và
Danh sách tuyển tập này gồm những bài hát được phát hành chính thức và những bài hát bị rò rỉ, trình bày bởi nhóm nhạc nữ R&B-Pop người Mỹ Destiny's Child. ## Những bài
"**Umbrella**" là một bài hát được thu âm bởi nữ ca sĩ người Barbados Rihanna, hợp tác cùng nam rapper người Mỹ Jay-Z. Bài hát được sáng tác bởi The-Dream, Tricky Stewart, Kuk Harrell và
**_Dangerously in Love_** là album phòng thu đầu tay của ca sĩ người Mỹ Beyoncé, phát hành ngày 23 tháng 6 năm 2003 bởi Columbia Records và Music World Entertainment. Trong quá trình thu âm
**I Am...Sasha Fierce** _(Tôi là...Sasha Fierce)_ là album phòng thu thứ 3 của ca sĩ nhạc R&B, pop Beyoncé Knowles, được phát hành vào ngày 8 tháng 11, năm 2008, và đã tạo nên một
**Giải Grammy cho Ca khúc nhạc phim hay nhất** (tên gốc tiếng Anh: **Grammy Award for Best Song Written for Visual Media**) bắt đầu được trao tặng từ năm 1988 dành cho những bài hát
"**Suga Mama**" là một bài hát của nữ ca sĩ người Hoa Kỳ Beyoncé Knowles cho album phòng thu thứ hai của cô, _B'Day_ (2006). Bài hát được viết bởi Knowles, Rich Harrison, và Makeba
"**Run the World (Girls)**" là một bài hát của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Beyoncé Knowles. Bài hát này được viết bởi Terius "The-Dream" Nash, Knowles, Nick "Afrojack" van de Wall,
Bìa của tạp chí Rolling Stone số ra đặc biệt **500 bài hát vĩ đại nhất** (tiếng Anh: **The 500 Greatest Songs of All Time**) là một số báo đặc biệt của tạp chí Hoa
**_The Beyoncé Experience Live_** (Tiếng Việt: **_Buổi diễn Trải nghiệm cùng Beyoncé_**) là DVD thu trực tiếp của ca sĩ R&B người Mĩ Beyoncé Knowles, được phát hành tại Mĩ vào ngày 20 tháng 11
"**Single Ladies (Put a Ring on It)**" (tạm dịch: "**Những cô gái đơn thân (Hãy đeo nhẫn vào)**") là bài hát của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mĩ Beyoncé Knowles, trích từ album phòng thu
**Beyoncé Giselle Knowles-Carter** (, sinh ngày 4 tháng 9 năm 1981) thường được biết đến với nghệ danh **Beyoncé**, là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công, nhà sản xuất âm nhạc và diễn
**_Destiny Fulfilled... And Lovin' It Tour_** (tạm dịch: **_Tour diễn Số Mệnh Hoàn Tất... Và Hãy Yêu Nó_**) là một tour lưu diễn thế giới được thực hiện bởi nhóm nhạc nữ người Mỹ Destiny's
"**Ain't No Other Man**" (tạm dịch: "**Chẳng còn người đàn ông nào khác**") là một bài hát của nữ ca sĩ người Mỹ Christina Aguilera. Ca khúc được phát hành dưới dạng đĩa đơn đầu
Tập tin:Billboard Hot 100 logo.jpg Dưới đây là danh sách những kỷ lục và thành tựu liên quan tới bảng xếp hạng _Billboard_ Hot 100 của tạp chí _Billboard_. ## Thành tựu Hot 100 mọi
**The Formation World Tour** là chuyến lưu diễn thứ bảy của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Beyoncé nhằm quảng bá album phòng thu thứ sáu của cô, _Lemonade_ (2017). Chuyến lưu diễn được công
**Britney Jean Spears** (sinh ngày 2 tháng 12 năm 1981) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công và diễn viên người Mỹ được mệnh danh là "công chúa nhạc pop". Cô chính là
**Onika Tanya Maraj** (sinh ngày 8 tháng 12 năm 1982), thường được biết đến với nghệ danh **Nicki Minaj**, là một nữ rapper, ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, người mẫu người Trinidad và Tobago.
**Destiny's Child** (tạm dịch: **Đứa trẻ của số phận**, còn được gọi là **DC**) là một nhóm nhạc nữ R&B người Mỹ gồm ba thành viên chính thức sau cùng là Beyoncé Knowles, Kelly Rowland
**Blackpink** (, cách điệu bằng việc viết hoa tất cả các chữ cái hoặc **BLɅϽKPIИK**) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc do YG Entertainment thành lập và quản lý vào năm 2016, bao gồm
**Leona Lewis** sinh ngày 3 tháng 4 năm 1985 tại Luân Đôn, Anh. Cô là một ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất người Anh. Leona Lewis bắt đầu trở nên nổi tiếng khi cô
**Giải Grammy lần thứ 52** diễn ra ngày 31 tháng 1 năm 2010 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California, Mỹ. Chỉ 10 trong số 109 hạng mục của giải được phát sóng trên
**Giải Grammy lần thứ 53** được tổ chức vào ngày 13 tháng 2 năm 2011 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, được truyền hình bởi kênh CBS. Barbra Streisand được vinh danh là nghệ
**2AM** () là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc, bao gồm Jo Kwon, Lee Chang-min, Lim Seul-ong và Jeong Jin-woon. 2AM là một trong hai nhóm nhỏ được tách ra từ nhóm nhạc nam 11
**Lễ trao giải Grammy thường niên lần thứ 65** là một lễ trao giải âm nhạc được tổ chức tại nhà thi đấu Crypto.com Arena ở Los Angeles vào ngày 5 tháng 2 năm 2023.
nhỏ|"[[In da Club" của rapper 50 Cent là ca khúc quán quân _Billboard_ Hot 100 lâu nhất năm 2003, với 9 tuần liên tiếp. Đây cũng là ca khúc thành công nhất trên bảng xếp
**Official New Zealand Music Chart** là bảng xếp hạng top 40 đĩa đơn và abum hàng tuần ở New Zealand, phát hành hằng tuần bởi Recorded Music NZ (trước đây là Hiệp hội Công nghiệp
**Nhạc pop** (viết tắt của cụm từ tiếng Anh: **_pop**ular music_, tiếng Việt: _nhạc đại chúng_) là một thể loại của nhạc đương đại và rất phổ biến trong làng nhạc đại chúng. Nhạc pop
**Heat** (tạm dịch: **Nhiệt**) là dòng nước hoa dành cho phụ nữ đầu tiên được xác nhận chất lượng bởi nghệ sĩ thu âm người Mỹ Beyoncé. Nó được sản xuất bởi Beyoncé cùng với
**OneRepublic** là một ban nhạc pop rock của Mỹ được thành lập tại Colorado Springs, Colorado vào năm 2002 bởi Ryan Tedder và Zack Filkins. Họ đã thu hút được sự chú ý và tạo
**European Hot 100 Singles** được biên soạn bởi _Billboard_ và tạp chí _Music & Media_ từ tháng 3 năm 1984. Bảng xếp hạng dựa trên các bảng xếp hạng doanh số đĩa đơn quốc gia
**Giải thưởng Âm nhạc _Billboard**_ là giải thưởng được trao hàng năm bởi _Billboard_, một ấn phẩm chuyên về lĩnh vực kinh doanh âm nhạc và mức độ phổ biến của âm nhạc. Chương trình
**Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng được Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho ca khúc trong
upright|thumb|[[Westlife có 11 đĩa đơn quán quân từ năm 2000 đến 2009, bao gồm một bản cover "Against All Odds" của Phil Collins, mà ban nhạc đã phát hành bản song ca với Mariah Carey