✨Imagawayaki

Imagawayaki

là một món tráng miệng của Nhật Bản thường được tìm thấy ở các lễ hội và tại các quốc gia bên ngoài Nhật Bản như Đài Loan và Hàn Quốc. Nó được làm bằng cách nhồi bột trong một chiếc chảo đặc biệt (gần giống như chảo làm bánh quế nhưng không có những chiếc lỗ như tổ ong), và được nhồi lớp đậu đỏ Azuki có vị ngọt làm nhân , mặc dù những loại nhân khác như nhân trứng kèm vanilla đang ngày càng phổ biến, cũng như các loại sữa và mứt trái cây khác nhau, cà ri, các loại nhân khác nhau gồm thịt và rau, khoai tây và sốt mayonnaise. có nét tương đồng với , nhưng về sau hai món bánh được chia thành hai loại bánh có nhân khác nhau, và đều được phục vụ trong nhiệt độ lạnh.

lần đầu được bán tại địa điểm gần cầu Imagawabashi trong thời kỳ An'ei (1772–1781) thuộc thời kỳ Edo (1603–1867). Cái tên xuất phát từ thời kỳ này.

Những tên gọi khác

được biết đến nhờ những cái tên khác nhau tùy theo từng vùng miền. Tùy từng khu vực mà có những cái tên khác nhau, và có một số loại chỉ được bán ở những của hàng có thương hiệu riêng.

  • – vùng Kansai.
  • or – vùng Kansai và Kyushu .
  • or
  • or
  • – được gọi bởi một số người ở Aomori và Hokkaidō, và nó không giống với món của vùng Nagano.
    • bánh đồng xu với nhân mozzarella

Theo thương hiệu cửa hàng hoặc công ty

  • – tên sản phẩm được sản xuất bởi Gozasōrō Inc, được công bố vào năm 1950 tại Himeji. Cái tên có nghĩa là "Cảm ơn vì đã đặt hàng" theo phong cách cổ xưa.
  • – tên sản phẩm được sản xuất bởi Sawai Honpo Inc tại Ehime. Nó có nguồn gốc từ Higiri jizō ngụ gần ga Matsuyama.
  • – tên sản phẩm được sủ dụng bởi cửa hàng Fuji Ice ở Nagano.

Cách gọi từng tồn tại trong lịch sử và hiện không còn hoạt động nữa:

  • – là tên một bài hát trong dịp tái thiết sau trận đại động đất Kanto năm 1923,trong bài hát này, được gọi lại tên là .

Tên gọi theo từng quốc gia

Đài Loan

đã được giới thiệu đến Đài Loan trong thời kỳ là thuộc địa của Nhật Bản và hiện tại đây là món ăn vặt truyền thống của Đài Loan. Chúng thường được gọi là "bánh nướng" (). Tuy nhiên, những người thuộc thế hệ cũ có thể sử dụng trực tiếp từ tiếng Nhật là .

Hàn Quốc

còn được gọi là () hay (/) tại Hàn Quốc. Biến thể của nó là () hay (/).

Malaysia

được gọi là ở Malaysia.

Philippines

Tại Philippines, có một món bánh tương tự được người dân địa phương gọi là "bánh Nhật Bản", giống như nhưng khẩu phần nhỏ hơn và thường chứa đầy những lát pho mát. Món ăn nhẹ rẻ tiền này thường được bán trên những chiếc xe ba bánh đặc biệt có khuôn nấu ăn hình tròn tùy chỉnh được tích hợp sẵn. Các loại nhân khác cũng có sẵn với nhân ngọt (dâu tây, sô cô la) và nhân mặn (giăm bông và phô mai).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một món tráng miệng của Nhật Bản thường được tìm thấy ở các lễ hội và tại các quốc gia bên ngoài Nhật Bản như Đài Loan và Hàn Quốc. Nó được làm bằng
nhỏ|300x300px| Một lựa chọn [[wagashi sẽ được phục vụ trong một buổi trà đạo Nhật Bản]] Người Nhật đã làm món tráng miệng trong nhiều thế kỷ trước khi đường được bán rộng rãi ở
**Tương đậu đỏ** (tiếng Trung phồn thể:豆沙/紅豆沙; tiếng Trung giản thể:豆沙/红豆沙; tiếng Nhật:餡こ hay 小豆餡; tiếng Hàn: 팥소) hay **mứt đậu đỏ**, còn được gọi là **adzuki bean paste** hoặc **anko** (trong tiếng Nhật), là
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
thumb|Sakura Mochi, là một loại wagashi truyền thống ở Nhật Bản là tên gọi chung cho các loại đồ ngọt truyền thống của Nhật Bản với nguyên liệu thường dùng là thực vật, các loại