✨Hylopetes

Hylopetes

Hylopetes là một chi động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Chi này được Thomas miêu tả năm 1908.

Các loài

Chi này gồm các loài:

  • Sóc bay đen trắng Hylopetes alboniger (Hodgson, 1836)
  • Sóc bay Afgha Hylopetes baberi (Blyth, 1847)
  • Sóc bay Bartel Hylopetes bartelsi Chasen, 1939
  • Sóc bay má xám Hylopetes lepidus (Horsfield, 1823)
  • Sóc bay Palawan Hylopetes nigripes (Thomas, 1893)
  • Sóc bay Đông Dương Hylopetes phayrei (Blyth, 1859)
  • Sóc bay Jentink Hylopetes platyurus (Jentink, 1890)
  • Sóc bay Sipora Hylopetes sipora Chasen, 1940
  • Sóc bay má đỏ Hylopetes spadiceus (Blyth, 1847)
  • Sóc bay Sumatra Hylopetes winstoni (Sody, 1949)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Hylopetes_** là một chi động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Chi này được Thomas miêu tả năm 1908. ## Các loài Chi này gồm các loài: * Sóc bay đen trắng
**Sóc bay bé**, hay **sóc bay má đỏ** (danh pháp hai phần: **_Hylopetes spadiceus_**) là loài gặm nhấm thuộc họ Sóc. Loài này phân bố ở Indonesia, Malaysia, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam. Tại
**Sóc bay Sipora**, tên khoa học **_Hylopetes sipora_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Chasen mô tả năm 1940. Chúng là loại đặc hữu của
**Sóc bay Sumatra**, tên khoa học **_Hylopetes winstoni_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Sody mô tả năm 1949.
**Sóc bay nhỏ**, còn gọi là **sóc bay Đông Dương**, **sóc bay Phayre**, tên khoa học **_Hylopetes phayrei_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm, phân bố ở Trung
**Sóc bay Jentink**, tên khoa học **_Hylopetes platyurus_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Jentink mô tả năm 1890. Chúng được tìm thấy ở Indonesia
**Sóc bay Palawan**, tên khoa học **_Hylopetes nigripes_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Thomas mô tả năm 1893. Chúng là loài đặc hữu của
**Sóc bay Bartel**, tên khoa học **_Hylopetes bartelsi_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Chasen mô tả năm 1939. Chúng là loài đặc hữu của
**Sóc bay má xám**, tên khoa học **_Hylopetes lepidus_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Horsfield mô tả năm 1822. Chúng được tìm thấy ở
**Sóc bay đen trắng**, tên khoa học **_Hylopetes alboniger_** là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Hodgson mô tả năm 1836. Chúng được tìm thấy ở
#đổi Sóc bay bé Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Sóc bay nhỏ Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Sóc bay bé Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Sóc bay nhỏ Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Sóc bay Palawan Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Sóc bay Palawan Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Sóc bay đen trắng Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Sóc bay đen trắng Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Sóc bay đen trắng Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
nhỏ|phải|Một con [[nai đen tại Thảo cầm viên Sài Gòn, nai là loài thú phổ biến ở Việt Nam]] **Thú** là nhóm động vật có xương sống được biết rõ nhất ở Việt Nam, sau
**Phân họ Sóc cây** (danh pháp khoa học: **_Sciurinae_**) là một phân họ trong họ Sóc (_Sciuridae_). Phân họ này bao gồm các loài vịnh sóc và sóc cây. Các tài liệu phân loại cũ
|Bến cá Ba Hòn, Kiên Lương. **Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang** là khu dự trữ sinh quyển thế giới thuộc vùng ven biển và vùng biển Kiên Giang.
**Sóc bay Kashmir**, tên khoa học **_Eoglaucomys fimbriatus_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Gray mô tả năm 1837.