thumb|Một Hydrophone
Hydrophone (tiếng Hy Lạp cổ: ὕδωρ = nước và φωνή = âm thanh Geometrics còn chế cả loại đặt luôn khối số hóa trong cáp thu trên biển, truyền số liệu về máy tính trung tâm, như Digital Marine Streamer System DMS-1. Địa chấn phản xạ trên biển luôn phải thực hiện với hệ thống cáp đo này.
Đầu thu hydrophone cũng được chế thành cáp thu hố khoan đa kênh như Geometrics [http://www.geometrics.com/geometrics-products/seismographs/downhole-hydrophone-array/ Downhole Hydrophone Array Model DHA-7] . Cáp thu hố khoan đa kênh được dùng tốt cho đo Địa chấn chiếu sóng.
Ghép nhóm và đặc tính hướng
Trong sử dụng các đầu thu sóng thường được ghép thành nhóm, nối song song hoặc nối tiếp. Trường hợp hay sử dụng là ghép nhóm dọc N đầu thu đặt cách nhau khoảng đều Δx.
Tín hiệu tổng cộng, được khảo sát trong miền phổ theo biến đổi Fourier sẽ cho thấy rõ các hướng sóng truyền đến được cộng đồng pha hay cộng trái pha.
Cộng đồng pha xảy ra khi sóng đến từ hướng vuông góc với trục nhóm, và trong thực tế là ứng với các sóng phản xạ từ dưới sâu.
Khi khoảng Δx phù hợp, thì sóng đến dọc theo trục nhóm sẽ bị triệt giảm. Điều này được ứng dụng để triệt sóng trực tiếp từ nguồn sóng, hoặc các nhiễu sóng mặt trong địa chấn phản xạ, đặc biệt là Địa chấn nông phân giải cao.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Một Hydrophone **Hydrophone** (tiếng Hy Lạp cổ: ὕδωρ = nước và φωνή = âm thanh Geometrics còn chế cả loại đặt luôn khối số hóa trong cáp thu trên biển, truyền số liệu về máy
**Đầu thu sóng địa chấn** là một thiết bị _cảm biến_ chuyển đổi rung động của môi trường thành _tín hiệu điện_, để có thể xử lý và lưu trữ trong máy ghi tín hiệu
**Địa chấn mặt cắt thẳng đứng**, thường viết tắt là **VSP** (tiếng Anh: Vertical Seismic Profiling) là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, quan sát sóng địa chấn trong hố khoan với
thumb|Đầu đo âm thanh hố khoan 2 kênh, nhưng có 2 nhóm phát thu đối nhau thumb|Kết quả đo âm thanh hố khoan thông thường (Sonic log) **Đo âm thanh hố khoan** (Sonic log) là
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,
nhỏ|240x240px|Các trạm giám sát SOSUS ban đầu Hệ thống giám sát âm thanh (tiếng Anh: The Sound Surveillance System (**SOSUS**)) là một hệ thống sonar thụ động được Mỹ phát triển bởi Hải quân Mỹ
nhỏ|425x425px|Ngòi nổ cận đích MK53 đã được tháo rời khỏi đạn pháo, được đưa vào trang bị từ những năm 1950 **Ngòi nổ cận đích (proximity fuze)** (hay fuse) là một loại ngòi nổ kích
nhỏ|Núi lửa [[Sabancaya, Peru năm 2017]] nhỏ|Dãy núi lửa [[Cordillera de Apaneca tại El Salvador. Quốc gia này có 170 núi lửa, 23 đang hoạt động, gồm hai hõm chảo, một trong hai là siêu
Thăm dò **Địa chấn phản xạ** (Seismic Reflection), là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, phát sóng đàn hồi vào môi trường và bố trí thu trên mặt các _sóng phản xạ_
**Địa chấn kế** là thiết bị dùng để ghi nhận sự chuyển động của mặt đất như sóng địa chấn sinh ra bởi các trận động đất, các vụ phun trào núi lửa, và những
Biểu đồ áp suất âm: 1. yên tĩnh, 2. âm thanh nghe thấy, 3. áp suất khí quyển, 4. áp suất âm tức thời **Áp suất âm** hay **áp suất âm thanh** là chênh lệch
nhỏ|Microphone **Microphone** hay **ống thu thanh**, gọi ngắn gọn là **micro** hay **mic**, là một loại thiết bị có tích hợp cảm biến thực hiện chuyển đổi âm thanh sang tín hiệu điện . _Microphone_
**_Molotov_** () là một con tàu thuộc Dự án 26bis của Hải quân Liên Xô đã phục vụ trong Thế Chiến II và Chiến tranh Lạnh. Nó đã hỗ trợ Hồng quân Liên Xô trong
**_Monoliths & Dimensions_** là album phòng thứ sáu của ban nhạc drone metal người Mỹ Sunn O))). Album được sáng tác và thu âm trong khoảng thời gian hai năm với sự cộng tác với
**Sóng địa chấn** (Seismic wave) là dạng _sóng cơ học_ chứa năng lượng phát sinh từ nguồn chấn động trong đất như động đất, núi lửa, nổ, đập, rung,... và truyền qua các lớp của
**Thí nghiệm địa chấn** (Seismic Test) là bộ sưu tập các phép đo _địa vật lý địa chấn - âm học_ để xác định tham số cơ lý của các lớp/khối đất đá, phục vụ