✨Hyades

Hyades

Hyades (; Hy Lạp Ὑάδες, còn được gọi là Melotte 25 hoặc Collinder 50), là cụm sao mở gần Hệ Mặt trời nhất và một trong những đối tượng tốt nhất được nghiên cứu trong tất cả các cụm sao mở. Vệ tinh Hipparcos, kính viễn vọng không gian Hubble, và sơ đồ màu sắc hồng ngoại đã được sử dụng để ước tính khoảng cách ~ 153 năm ánh sáng (47 pc) đến trung tâm cụm sao này. Nhìn từ Trái Đất, cụm Hyades xuất hiện trong chòm saoKim Ngưu, những ngôi sao sáng nhất của cụm tạo thành hình chữ "V", xuất hiện trong hình chữ V này có cả sao khổng lồ đỏ Aldebaran. Tuy nhiên, Aldebaran không liên quan đến cụm sao Hyades, vì nó nằm ở gần Trái Đất hơn, và việc nhìn thấy sao Aldebaran trong cụm Hyades chỉ là cách nhìn từ Trái Đất.

Năm ngôi sao sáng nhất trong cụm Hyades đều phát triển từ Dãy chính và bây giờ nằm ở dưới cùng của các nhánh khổng lồ. Bốn trong số những ngôi sao này, với những cái tên theo cách đặt của Bayer, Gamma, Delta 1, Epsilon, và Theta Tauri,được xem là một nhóm sao điển hình truyền thống được xác định là đầu của con bò Taurus.  hành tinh đầu tiên được tìm thấy trong một cụm sao mở.

Tuổi của Hyades được ước tính vào khoảng 625 triệu năm. [ 1 ] Vùng lõi cụm sao, nơi những ngôi sao tập trung đông nhất, có bán kính 2,7 parsec (tương ứng với đường kính 17,6 năm ánh sáng), và  bán kính thủy triều (tidal radius)  là 10 parsec (tương ứng với đường kính 65 năm ánh sáng). [ 1 ] Tuy nhiên, khoảng một phần ba các ngôi sao thành viên của cụm được xác nhận có thể quan sát ở xa ngoài ranh giới này, ở trong những quâng cụm sao mở mở rộng; những ngôi sao này có thể là đang trong quá trình thoát ra khỏi ảnh hưởng của lực hấp dẫn của cụm. [ 1 ]

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hyades** (; Hy Lạp Ὑάδες, còn được gọi là Melotte 25 hoặc Collinder 50), là cụm sao mở gần Hệ Mặt trời nhất và một trong những đối tượng tốt nhất được nghiên cứu trong
**_Solenastrea hyades_** là một loài san hô trong họ Faviidae. Loài này được Dana mô tả khoa học năm 1846.
**_Mastixis hyades_** là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
**Theta Tauri** (**θ** **Tauri**, viết tắt **Theta Tau**, **θ Tau**) là một ngôi sao đôi rộng trong chòm sao Kim Ngưu và là thành viên của cụm sao mở Hyades. Tauri gồm hai ngôi sao
**USS _Warrington_ (DD-383)** là một tàu khu trục lớp _Somers_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**Cụm sao Tổ ong** (từ tiếng Anh: Beehive Open Cluster), **cụm sao Quỷ** (từ tiếng Trung: 鬼星團, Quỷ tinh đoàn), còn được gọi là **Praesepe** (tiếng Latin có nghĩa là "máng cỏ"), **M44**, **NGC 2632**,
[[Lạp Hộ (Orion) là một chòm sao đáng chú ý, nó được nhìn thấy từ mọi nơi trên Trái Đất (nhưng không phải quanh năm).]] **Chòm sao** là một nhóm các ngôi sao được người
Chòm sao **Kim Ngưu** (金牛) (tiếng Latinh: **_Taurus_**, biểu tượng Tập tin:Taurus.svg) là một trong mười hai chòm sao hoàng đạo, nằm giữa chòm sao Bạch Dương kề phía tây và chòm sao Song Tử
**Gamma Tauri** (**Tauri**, viết tắt **Gamma Tau**, **γ Tau**) là một ngôi sao đơn độc, nhị phân hoặc đôi (Danh mục sao đôi Washington ghi chú là "Double Dubious" hoặc "Bogus Binary" ) đánh dấu
**T Tauri** là một sao biến quang trong chòm sao Kim Ngưu, nguyên mẫu của các sao T Tauri. Ngôi sao này được phát hiện vào tháng 10 năm 1852 bởi John Russell Hind. Nhìn
**Song Tử** (双子) (tiếng Latinh: Gemini, biểu tượng: ♊︎) là một trong những chòm sao của Đai Hoàng Đạo và nằm ở bán cầu bắc. Nó là một trong 48 chòm sao được mô tả
**Thiên Tiễn** (chữ Hán: 天箭, nghĩa là 'mũi tên trời'; tiếng Latinh: _Sagitta_, nghĩa là 'mũi tên') là một chòm sao mờ trên bầu trời bán cầu bắc và là chòm sao có diện tích
**322 Phaeo** là một tiểu hành tinh cỡ lớn, thuộc kiểu M, ở vành đai chính. Nó được A. Borrelly phát hiện ngày 27.11.1891 ở Marseilles, Pháp, và được đặt theo tên Phaeo, một nữ
**308 Polyxo** là một tiểu hành tinh rất lớn, thuộc kiểu T, ở vành đai chính. Nó được A. Borrelly phát hiện ngày 31.3.1891 ở Marseilles và được đặt theo tên Polyxo, một nữ thần
**Sao Thiên Lang** hay **Thiên Lang tinh** là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời đêm với cấp sao biểu kiến là -1,46. Tên gọi theo định danh Bayer của sao Thiên Lang là **α
Họa phẩm về nữ thần núi Hy Lạp ở núi Nysa **Nữ thần núi Nysa** hay **Nysiads** là một vị thần nữ trong thần thoại Hy Lạp cổ đại và thuộc dạng những nữ thần
nhỏ|282x282px|Đĩa vụn xung quanh một ngôi sao loại F Một **ngôi sao loại F** (FV) là một ngôi sao đặc dãy chính nhiên liệu hydro, thuộc loại quang phổ loại
**HD 28527** là một ngôi sao nằm trong chòm sao Kim Ngưu, và là thành viên của cụm mở Hyades. Có thể nhìn thấy rõ ngôi sao này bằng mắt thường vì nó có cấp
Hình ảnh của IC 2602|nhỏ **IC 2602** (thường được biết đến với tên là **Southern Pleiades** hoặc **cụm Theta Carinae**) là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Thuyền Để. Năm 1751,
**31 Crateris** là định danh Flamsteed của một hệ sao đôi nằm trong chòm sao Ô Nha. Hệ sao này có độ sáng biến thiên, với cấp sao biểu kiến từ 5,19 đến 5,23 trong
**Aldebaran**, định danh **Alpha Tauri** (**α Tauri**, tắt **Alpha Tau**, **α Tau**) là một sao khổng lồ đỏ cách Mặt Trời 65 năm ánh sáng trong chòm sao hoàng đạo Kim Ngưu. Aldebaran có độ
**Capella**, còn gọi là **Alpha Aurigae** (**α Aurigae**, viết tắt **Alpha Aur**, **α Aur**), là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Ngự Phu, và sáng thứ sáu trên bầu trời đêm, và là ngôi
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học
**Cụm sao Coma** (**Coma Star Cluster**) nằm trong chòm sao Hậu Phát, được định danh là **Melotte 111** sau khi nó được liệt kê trong danh mục các cụm sao của P.J. Melotte, là một
**NGC 1817** là cụm sao mở trong chòm sao Kim Ngưu. Nó được phát hiện bởi nhà thiên văn học người Anh William Herschel vào tháng 2 năm 1784. Với cường độ 7 và kéo