Cụm sao Coma (Coma Star Cluster) nằm trong chòm sao Hậu Phát, được định danh là Melotte 111 sau khi nó được liệt kê trong danh mục các cụm sao của P.J. Melotte, là một cụm sao mở nhỏ nhưng gần thiên hà của chúng ta, chứa khoảng 40 ngôi sao sáng hơn cả(độ sáng từ 5-10) với cùng mộtchuyển động thực (proper motion) chung. Vệ tinh Hipparcos và sơ đồ màu hồng ngoại cường độ phù hợp (infrared color-magnitude diagram fitting) đã được sử dụng để đo khoảng cách đến trung tâm của cụm này, ước tính khoảng 86 parsec (280 năm ánh sáng). [ 2 ] [ 3 ]
Cụm sao mở Coma ở xa gấp đôi cụm Hyades và có diện tích hơn 7,5 độ trên bầu trời. [ 2 ] [ 3 ] Độ tuổi của cụm khoảng 450 triệu năm. Trong trường nhìn (FOV) của một ống nhòm tốt hầu hết các ngôi sao của cụm đều có thể được nhìn thấy cùng lúc. Các ngôi sao sáng hơn cả của cụm tạo thành hình dạng chữ "V" khi chòm sao Hậu Phát đang mọc.
Nó tượng trưng cho đuôi của Sư Tử (Chòm Sư Tử), nhưng vua Ptolemy III, trong khoảng năm 240 trước công nguyên, đã đổi tên nó thành tên của nữ hoàng Ai Cập Berenice- người đã hy sinh mái tóc dài của mình trong truyền thuyết.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cụm sao Coma** (**Coma Star Cluster**) nằm trong chòm sao Hậu Phát, được định danh là **Melotte 111** sau khi nó được liệt kê trong danh mục các cụm sao của P.J. Melotte, là một
**Cụm sao Tổ ong** (từ tiếng Anh: Beehive Open Cluster), **cụm sao Quỷ** (từ tiếng Trung: 鬼星團, Quỷ tinh đoàn), còn được gọi là **Praesepe** (tiếng Latin có nghĩa là "máng cỏ"), **M44**, **NGC 2632**,
**Quần tụ thiên hà Coma** (**Abell 1656**) là một quần tụ thiên hà lớn chứa hơn 1.000 thiên hà đã được xác định. Cùng với Quần tụ thiên hà Leo (Abell 1367), là hai cụm
**Coma I** là tên của một nhóm các thiên hà nằm trong chòm sao Hậu Phát. Khoảng cách của nó với chúng ta là 47,3 triệu năm ánh sáng (tương đương 14,5 mega parsec). Thành
**NGC 4676**, **thiên hà Song Thử** hoặc **thiên hà Chuột** là cặp thiên hà xoắn ốc trong chòm sao Hậu Phát. Cách Trái Đất 290 triệu năm ánh sáng, hai thiên hà bắt đầu va
Cụm **Xử Nữ** là một cụm thiên hà lớn có tâm cách 53,8 ± 0,3 Mly (16,5 ± 0,1 Mpc ) trong chòm sao Xử Nữ. Bao gồm khoảng 1.300 (và có thể lên tới
**NGC 4565** (còn được biết đến với tên là **Thiên hà Kim Chỉ Nam** hay **Caldwell 38**) là một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Hậu Phát. Khoảng cách của nó với chúng
thumb|[[UGC 9128 là một thiên hà lùn vô định hình, có chứa khoảng 100 triệu ngôi sao.]] **Thiên hà lùn** là một thiên hà nhỏ bao gồm vài tỷ ngôi sao, một số lượng nhỏ
thumb|alt=Structure of the Universe|Phân phối vật chất trong một không gian hình khối của vũ trụ. Các cấu trúc sợi màu xanh đại diện cho vật chất (chủ yếu là [[vật chất tối) và các
**12 Comae Berenices** (các tên gọi khác là ****) là tên của một hệ sao đôi nằm trong chòm sao Hậu Phát. Nó là thiên thể thành viên sáng nhất trong cụm Coma và ta
**Nhóm NGC 4065** (các định danh khác là: '''GH 98, WBL 374, NRGb 177, RASSCALS NRGb 177 nằm trong chòm sao Hậu Phát. Khoảng cách của thiên hà này với chúng ta là khoảng 330
nhỏ| Bản đồ cho thấy tất cả các siêu đám trong [[vũ trụ, với siêu đám Laniakea được hiển thị với màu vàng.]] **Siêu đám Laniakea** (còn được gọi là **Siêu đám thiên hà Laniakea**
nhỏ|217x217px|Các thiên hà và cụm thiên hà được vẽ trên mặt phẳng siêu thiên hà trong phạm vi < 50 triệu [[năm ánh sáng.]] Những năm 1950 nhà thiên văn Gérard de Vaucouleurs người Pháp
Trong vật lý thiên văn, thuật ngữ **vật chất tối** chỉ đến một loại vật chất giả thuyết trong vũ trụ, có thành phần chưa hiểu được. Vật chất tối không phát ra hay phản
thumb|Fritz Zwicky (1947) **Fritz Zwicky** (sinh vào ngày 14 tháng 2 năm 1898 - mất vào ngày 08 tháng 2 năm 1974) là một nhà thiên văn học Thụy Sĩ. Ông làm việc hầu hết
Một **yôtamét** (viết tắt là **Ym**) là một đơn vị đo khoảng cách bằng 1024 mét. (1 triệu tỷ mét, tiếng Anh là **Septillion**) Trong hệ đo lường quốc tế, yôtamét là đơn vị đo
**_Pet Sounds_** là album thứ 11 của ban nhạc rock người Mỹ, The Beach Boys. Album được phát hành ngày 16 tháng 5 năm 1966 bởi Capitol Records. _Pet Sounds_ là một trong những album
nhỏ|Đường dẫn tia quang học bên trong máy ảnh Schmidt. nhỏ|Kính viễn vọng Schmidt 77 cm từ năm 1966 tại Đài thiên văn Brorfelde ban đầu được trang bị phim, và một kỹ sư đang