✨Hochstift

Hochstift

nhỏ|Bản đồ hai lãnh địa của thân vương giám mục (Hochstifte) vào cuối thế kỷ 18. nhỏ|Mốc đá cũ phân định lãnh thổ tương ứng của [[Giáo phận vương quyền Paderborn và Bá quốc Rietberg.]] Trong Đế quốc La Mã Thần thánh, thuật ngữ tiếng Đức (das) Hochstift (số nhiều: (die) Hochstifte), được dùng để chỉ vùng lãnh địa được cai trị bởi một giám mục hoặc viện phụ với tư cách là một thân vương thế tục (tức là thân vương giám mục), thay vì nói đến giáo phận hoặc lãnh thổ cai quản mục vụ tương đương của vị này, thường là rộng lớn hơn nhiều và là nơi vị giám mục chỉ đơn thuần thực hiện thần quyền. Tương tự, các thuật ngữ ErzstiftKurerzstift được sử dụng tương ứng đối với lãnh địa được cai trị bởi một thân vương tổng giám mục và lãnh địa được cai trị bởi một tuyển hầu tổng giám mục; trong khi thuật ngữ Stift được dùng để chỉ một lãnh địa được cai trị bởi một thân vương đồng thời là viện phụ hoặc viện mẫu, còn gọi là thân vương viện phụ hoặc thân vương viện mẫu. Stift cũng thường được dùng để chỉ chung cho bất kỳ loại lãnh địa thân vương giám mục nào.

Các lãnh địa Hochstift được hình thành hầu hết vào thời Trung Cổ, thông qua sự quyên tặng cho giáo hội của quốc vương / hoàng đế, của các lãnh chúa địa phương hoặc thông qua mua bán lãnh địa. Nó thường hình thành từ các phần lãnh địa không liền nhau, một số có thể nằm bên ngoài giáo phận cai quản của giám mục. Trong khi một giáo phận là một cơ quan tài phán lãnh thổ thần quyền, một Hochstift là một cơ quan tài phán lãnh thổ thế tục, một thái ấp do Hoàng đế La Mã Thần thánh tạo ra và ban cho. Nó thực hiện một chức năng kép, vừa thần quyền vừa thế quyền, do đó các thân vương giám mục phải tuân theo hai cơ sở pháp lý và hai khu vực tài phán khác nhau. Mối quan hệ giữa hai chức năng này về sau được điều chỉnh một phần bởi Thỏa ước Worms năm 1122.

Các thân vương giám mục, bên cạnh các quyền lực giáo hội, cũng đồng thời thực thi các quyền lực của quý tộc cấp cao của đế quốc; là nắm giữ quyền cai trị công quốc của mình như bất kỳ thân vương thế tục nào, như một công tước hoặc một hầu tước. Ông ta cũng đồng thời có một ghế, cùng với quyền bỏ phiếu tại Nghị viện Đế quốc (Reichstag).

Vào lúc cao điểm, có khoảng 40 giáo phận vương quyền vào cuối thời Trung cổ. Đến cuối thế kỷ 18, số lượng Hochstifte đã giảm xuống còn 26. Tất cả chúng đều bị thế tục hóa và vùng lãnh địa bị các quốc gia thế tục sát nhập vào thời điểm Đế chế La Mã Thần thánh bị giải thể vào năm 1806.

Từ nguyên

nhỏ|Hochstifte và các giáo phận vào cuối thế kỷ 18 Thuật ngữ das Stift [số nhiều: die Stifte hoặc, ở một số vùng, die Stifter] / het sticht [trong tiếng Hà Lan] (nghĩa đen là "quyên tặng"), nghĩa gốc biểu thị một loại lợi tức từ bất động sản được tặng, hoặc đã được mua lại và chuyển quyền sở hữu cho một trường giáo dục cao đẳng và giáo hội liên quan (Stiftskirche, hay cao đẳng giáo hội).

Hochstift là một từ ghép của thuật ngữ Stift với từ hoch ("tôn quý"), được sử dụng cho một lãnh địa của thân vương giám mục, mang nghĩa đen là "sự quyên tặng lợi tức lãnh địa cho giáo hội tôn quý". Tương tự, thuật ngữ Erzstift, vốn có từ ghép Erz… ("Tổng…"), sẽ tương ứng cho một lãnh địa của thân vương tổng giám mục. Đối với ba lãnh địa tuyển đế hầu Köln (Kurköln), Mainz (Kurmainz) và Trier (Kurtrier), đồng thời là tổng giáo phận, thuật ngữ tương ứng sẽ là Kurerzstift (Lãnh địa của tuyển đế hầu tổng giám mục).

Danh sách các Erz- và Hochstiften

  • Erzstift Bremen – Erzstift Köln – Erzstift Magdeburg – Erzstift Mainz – Erzstift Salzburg – Erzstift Trier

  • Hochstift Augsburg – Hochstift Bamberg – Hochstift Basel – Hochstift Brandenburg – Hochstift Cambrai – Hochstift Eichstätt – Hochstift Freising – Hochstift Fulda – Hochstift Halberstadt – Hochstift Hildesheim – Hochstift Konstanz – Hochstift Lübeck – Hochstift Lüttich – Hochstift Meißen – Hochstift Metz – Hochstift Minden – Hochstift Münster – Hochstift Osnabrück – Hochstift Paderborn – Hochstift Passau – Hochstift Regensburg – Hochstift Speyer – Hochstift Straßburg – Hochstift Utrecht – Hochstift Verden – Hochstift Worms – Hochstift Würzburg

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Bản đồ hai lãnh địa của thân vương giám mục (_Hochstifte_) vào cuối thế kỷ 18. nhỏ|Mốc đá cũ phân định lãnh thổ tương ứng của [[Giáo phận vương quyền Paderborn và Bá quốc Rietberg.]]
thumb|[[Johann Otto von Gemmingen, Giám mục vương quyền của Augsburg (1591–1598)]] **Giám mục vương quyền** (tiếng Đức: _Fürstbischof_; tiếng Anh: _Prince-bishop_), hay **Thân vương Giám mục**, **Vương công Giám mục**, là danh xưng dùng để
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái
**Giáo phận vương quyền Augsburg** (tiếng Đức: _Fürstbistum Augsburg_; _Hochstift Augsburg_; tiếng Anh: _Prince-Bishopric of Augsburg_) là một nhà nước giáo hội thuộc Đế chế La Mã Thần thánh. Không nên nhầm lẫn nó với
Cầu Herzog-Heinrich **Cầu Herzog-Heinrich** là một cầu đường ở phía Bắc của München. Khi đường vòng Föhring được xây thì cầu này cũng được dựng lên. Cầu Herzog-Heinrich nối khu vực München phía Đông Bắc
**Thượng Bayern** (tiếng Đức: _Oberbayern_) là một tỉnh (Bezirk) cũng như là một vùng hành chính (Regierungsbezirk) tại Bayern. Sau Hamburg Oberbayern là vùng ở Đức có GDP bình quân đầu người cao nhất. Oberbayern
**Giáo phận vương quyền Chur** (tiếng Đức: _Hochstift Chur, Fürstbistum Chur, Bistum Chur_) là một Thân vương quốc Giáo hội của Đế quốc La Mã Thần thánh, và có Quyền đế quốc trực tiếp. Giáo
**Giáo phận vương quyền Regensburg** (tiếng Đức: _Fürstbistum Regensburg; Hochstift Regensburg_) là một Thân vương quốc giáo hội nhỏ của Đế chế La Mã Thần thánh nằm gần Thành bang đế chế tự do Regensburg
**Giáo phận vương quyền Münster** (tiếng Đức: _Fürstbistum Münster_, _Bistum Münster_ hoặc _Hochstift Münster_) là một Thân vương quốc giáo hội lớn trong Đế chế La Mã Thần thánh, nằm ở phía Bắc của bang
thumb|Lịch sử phát triển của [[Đế chế La Mã Thần thánh]] **Danh sách các nhà nước trong Đế quốc La Mã Thần thánh** bao gồm bất kỳ lãnh thổ nào được cai trị bởi một
**Giáo phận vương quyền Basel** (tiếng Đức: _Hochstift Basel, Fürstbistum Basel, Bistum Basel_; tiếng Anh: _Prince-Bishopric of Basel _) là một Công quốc Giao hội trong Đế chế La Mã Thần thánh, được hình thành
**Giáo phận vương quyền Osnabrück** (tiếng Đức: _Hochstift Osnabrück_; _Fürstbistum Osnabrück_, _Bistum Osnabrück_; tiếng Anh: _Prince-Bishopric of Osnabrück_) là một thân vương quốc giáo hội của Đế quốc La Mã Thần thánh, tồn tại từ
thumb|[[Giáo đường Cologne]] thumb|Tuyển hầu quốc Cologne (màu đỏ) và các nhà nước lân cận vào giữa thế kỷ XVIII **Tuyển hầu xứ Cologne** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Köln_; tiếng Anh: _Electorate of Cologne_) đôi khi
**Eulogius Schneider** (Tên rửa tội: Johann Georg) sinh vào 20/10/1756, mất 1/4/1794, là một tu sĩ dòng Phanxicô, giáo sư tại Bonn và Dominican ở Strasbourg. ## Cuộc đời Johann Georg Schneider sinh ra là
**Giám mục vương quyền Bamberg** (tiếng Đức: _Hochstift Bamberg_; tiếng Anh: _Prince-Bishopric of Bamberg_) là một Nhà nước giáo hội của Đế chế La Mã Thần thánh. Giáo phận này được thành lập vào năm
**Giáo phận vương quyền Brandenburg** (tiếng Đức: _Hochstift Brandenburg_; tiếng Anh: _Prince-Bishopric of Brandenburg_) là một công quốc giáo hội trong Đế chế La Mã Thần thánh từ thế kỷ XII cho đến khi nó
**Giáo phận vương quyền Brixen** (tiếng Đức: _Hochstift Brixen, Fürstbistum Brixen, Bistum Brixen_; tiếng Anh: _Prince-Bishopric of Brixen_) là một Thân vương quốc giáo hội của Đế quốc La Mã Thần thánh, ngày nay là