✨Hóa thạch sống

Hóa thạch sống

thumb|Các loài của [[bộ Cá vây tay được cho là đã tuyệt chủng cách đây , cho đến khi một mẫu vật sống thuộc bộ này được phát hiện vào năm 1938. Ví dụ như hai loài cá vây tay Tây Ấn Độ Dương và cá vây tay Indonesia]] Hóa thạch sống là một thuật ngữ không chính thức để chỉ bất kỳ loài hoặc nhánh sinh vật nào còn sinh tồn, nhưng chúng trông giống các loài chỉ được biết đến từ các hóa thạch, và không có bất kỳ họ hàng còn sinh tồn nào gần gũi. Tất cả các loài này đã thoát khỏi các sự kiện tuyệt chủng lớn, và nói chung đang duy trì sự đa dạng phân loại thấp. Những loài nào phân tỏa thành công (tạo thành nhiều loài mới sau khi bị thắt cổ chai di truyền) đã trở nên quá thành công để có thể được coi là "hóa thạch sống". Tuy nhiên, thuật ngữ này thường bị diễn giải sai.

Tổng quan

Tồn tại khác biệt tinh tế giữa một "hóa thạch sống" và một "đơn vị phân loại Lazarus". Một đơn vị phân loại Lazarus là một đơn vị phân loại (hoặc là một loài hoặc là một nhóm loài) bỗng nhiên tái xuất hiện, hoặc là trong hồ sơ hóa thạch hoặc là trong tự nhiên (nghĩa là giống như khi nói hóa thạch "đã trở lại cuộc sống một lần nữa"), trong khi hóa thạch sống là loài mà dường như đã không thay đổi gì trong suốt cả chu trình thời gian sinh tồn của nó (nghĩa là giống như khi nói hóa thạch luôn luôn tồn tại). Thời gian luân chuyển loài trung bình (khoảng thời gian mà loài tồn tại trước khi nó bị thay thế) dao động mạnh giữa các ngành, nhưng trung bình khoảng 2-3 triệu năm. Vì thế, các loài còn sinh tồn mà trước đó được coi là tuyệt chủng (chẳng hạn như cá vây tay (Latimeria chalumnae)) không phải là hóa thạch sống, đơn giản là do định nghĩa như thế (mặc dù nó vẫn có thể là hóa thạch sống do nó đã không thay đổi nhiều), nó là các loài Lazarus. Các loài cá vây tay biến mất từ hồ sơ hóa thạch vào khoảng 80 triệu năm trước (Thượng Phấn trắng). Tuy nhiên, nếu các loài Latimeria hóa thạch khác trong đại Tân sinh được tìm thấy thì cá vây tay lại có thể được coi là hóa thạch sống thật sự, do các hóa thạch đó có thể sẽ điền đầy vào lỗ hổng trong đó các loài là "chết". Tất nhiên, các loài không xuất hiện bất chợt từ không khí, vì thế mọi loài Lazarus còn sinh tồn (ngoại trừ các loài sách đỏ đang biết mất và đang tái xuất hiện) dù sao cũng được coi là hóa thạch sống, nếu chúng có thể được chứng minh là không phải các đơn vị phân loại Elvis.

Một vài hóa thạch sống là các loài chỉ từng được biết đến từ các hóa thạch trước khi các đại diện còn sinh tồn được phát hiện. Các ví dụ nổi tiếng nhất là các loài cá dạng cá vây tay Latimeria chalumnaeLatimeria menadoensis cũng như thủy sam (Metasequoia glyptostroboides), được phát hiện trong một thung lũng hoang vắng tại Trung Quốc. Các loài khác còn có tôm hùm Glypheoidea, ong bắp cày Mymarommatidae, bọ cánh cứng Jurodidae, tất cả chúng đều được mô tả lần đầu tiên bằng các hóa thạch, nhưng sau đó mới tìm thấy là còn sinh tồn (tương ứng là 2 loài, 10 loài và 1 loài). Các hóa thạch sống khác là các loài còn sinh tồn đơn độc mà không có các họ hàng còn sinh tồn gần gũi nào, nhưng là loài sống sót của nhóm lớn và phổ biến rộng trong hồ sơ hóa thạch, có lẽ ví dụ được biết đến nhiều nhất là bạch quả (Ginkgo biloba), mặc dù cũng có những hóa thạch sống khác, chẳng hạn như ong gỗ tuyết tùng (Syntexis libocedrii).

Lưu ý rằng do hóa thạch sống là đại diện còn sống sót của một dòng dõi cổ xưa nên không nhất thiết phải đòi hỏi rằng chúng phải giữ được tất cả các đặc trưng "nguyên thủy" (các đặc trưng chung có trước khi có tổ tiên chung gần nhất của nhóm loài) của dòng dõi đó; nghĩa là chúng có thể có một hay nhiều đặc trưng bắt nguồn từ đó (các đặc trưng chỉ có duy nhất của nhánh này, không có ở tổ tiên chung gần nhất của nhóm loài), đã tiến hóa kể từ thời gian có sự phân kỳ dòng dõi của chúng. Tất cả những gì cần đòi hỏi là chúng có thể được gán một cách mạch lạc, rõ ràng vào một dòng dõi tuyệt chủng (hiếm khi chúng là đồng nhất với các dạng hóa thạch). Xem ví dụ về các loài chim đậu lưng bò (họ Buphagidae) có các đặc trưng duy nhất chỉ có ở nhánh này, chúng không là hóa thạch sống "thật sự" (do vẫn chưa thấy có các hóa thạch) nhưng dường như là những loài sống sót duy nhất của dòng dõi cổ xưa có họ hàng với các loài chim sáo (Sturnidae) và chim nhại (Mimidae).

Tập tin:Fossil Plant Ginkgo.jpg Tập tin:Gingko-Blaetter.jpg
Lưu ý tới sự tương tự giữa lá của một loài Ginkgo hóa thạch 170 triệu năm tuổi ở bên trái và lá của bạch quả còn sinh tồn ở bên phải.

Lịch sử

Thuật ngữ này lần đầu tiên được Charles Darwin đưa ra trong cuốn The Origin of Species (Nguồn gốc muôn loài) của ông, khi đề cập tới Ornithorhynchus (thú mỏ vịt) và Lepidosiren (cá phổi Nam Mỹ):

Tạm dịch

Định nghĩa khác

Có nhiều định nghĩa khác về hóa thạch sống (nhưng mơ hồ):

  • Đơn vị phân loại còn sinh tồn đã từng sinh sống trong một phần lớn của thời gian địa chất : Để chứng tỏ điều này, mọi mẫu vật sống phải thuộc về cùng một loài hóa thạch như vậy. Quy tắc này loại bỏ Limulus, Peripatus, Latimeria, Sphenodon, Didelphis, thú mỏ vịt, và nhiều loài khác. Để cho phép một số sự mềm dẻo, chi có thể được sử dụng. Phân loại cổ sinh học dựa trên hình thái học phần cứng (khái niệm loài cổ sinh học), vì thế ở đây có sự thiên lệch về phía thời gian luân chuyển loài dài hơn, và các mối quan hệ chỉ có thể được luận ra một phần nào. Sinh học phân tử hiện đại đã chỉ ra rằng các tốc độ phát sinh thay đổi là tương đối đều và không liên quan chặt chẽ với tốc độ thay đổi hình thái. Vì thế từ cơ sở phân tử nhiều hơn về các khả năng lai giống thì ở đây về bản chất không có những điều như loài đã từng sống xuyên suốt một thời gian địa chất dài. Tuy nhiên, với điều kiện là chúng ta đang sử dụng trường hợp đặc biệt của tên gọi loài cổ sinh học, định nghĩa được duy trì cùng nhau trong một ngữ cảnh. Cá phổi Queensland (Neoceratodus fosteri) là ví dụ của sinh vật phù hợp với tiêu chí này, các hóa thạch được đồng nhất với cá phổi Queensland hiện đại có niên đại trên 100 triệu năm làm cho loài này là một trong các loài động vật có xương sống còn sinh tồn cổ nhất nếu thực tế nó không phải là cổ nhất.
  • Đơn vị phân loại còn sinh tồn về mặt hình thái và/hoặc sinh lý là giống như các loài hóa thạch trong một phần lớn thời gian địa chất (tĩnh hình thái) : Các mẫu vật sống không nhất thiết phải thuộc về cùng một loài hóa thạch (hoặc thậm chí là chi). Ở đây chỉ cần một số tương đồng về mặt sinh lý. : Chẳng hạn cá vây tay, là loài cá biển. Các loài cá vây tay trong đại Trung sinh đã từng sinh sống trong cả nước ngọt lẫn nước mặn. Điều chỉnh thẩm thấu ở chi Latimeria được thực hiện bằng sự giữ lại nước tiểu. Việc giữ lại nước tiểu được coi là chỉ thị về tổ tiên nước ngọt. Điều này nghĩa là dòng dõi cá vây tay đã tiến hóa để thích nghi với cuộc sống từ nước ngọt sang nước mặn. : Sự tương tự giữa PeripatusAysheaia (các động vật Tiền Cambri từ đá phiến sét Burgess) là nổi bật (hiện nay, cả hai được phân loại vào trong nhóm Tardipolypoda (hai ngành Tardigrada và Onychophora), chứ không phải chỉ ở mỗi điểm rằng Aysheaia là động vật biển, trong khi Peripatus sinh sống trong đất mùn lá nhiệt đới.
  • Đơn vị phân loại còn sinh tồn với nhiều đặc trưng nguyên thủy : Đây là định nghĩa trung lập hơn cả. Tuy nhiên, nó không làm rõ là đơn vị phân loại có thật sự cổ hay không, hoặc đơn giản chỉ là nó có nhiều đặc trưng chung có trước khi có tổ tiên chung gần nhất của nhóm loài. Lưu ý rằng, như đề cập trên đây, điều ngược lại có thể áp dụng cho các đơn vị phân loại hóa thạch sống thật sự; nghĩa là, chúng có thể chiếm hữu nhiều đặc trưng bắt nguồn từ các đặc trưng cổ nhưng chỉ duy nhất của nhóm và không phải là "nguyên thủy" đặc thù về biểu hiện.
  • Bất kỳ loài nào trong ba định nghĩa trên, nhưng với phân bố cổ sót lại trong các nơi ẩn náu. : Một số nhà cổ sinh học coi các "hóa thạch sống" với sự phân bố rộng (như Triops cancriformis) không phải là các hóa thạch sống thật sự. Trong trường hợp của Triops cancriformis (sống từ kỷ Trias tới nay), các mẫu vật kỷ Trias đã mất gần hết các phần phụ của chúng (chủ yếu chỉ duy trì các giáp), và chúng đã không được kiểm tra kỹ lưỡng kể từ năm 1938.
  • Bất kỳ loài nào trong ba định nghĩa trên, nhưng nhánh đó có độ đa dạng phân loại thấp (dòng dõi đa dạng thấp) : Các loài chim đậu lưng bò về mặt hình thái là hơi tương tự như chim sáo do chia sẻ các đặc trưng có trước khi có tổ tiên chung gần nhất, nhưng đã thích nghi một cách độc nhất để kiếm thức ăn là các động vật ký sinh và máu của động vật có vú to lớn trên đất liền, làm mờ đi các mối quan hệ của chúng. Dòng dõi này tạo thành một phần của sự phân tỏa bao gồm hai họ Sturnidae và Mimidae nhưng dường như là cổ xưa nhất trong các nhóm này. Dữ liệu sinh địa lý học gợi ý mạnh mẽ rằng chim đậu lưng bò có nguồn gốc từ miền đông châu Á và chỉ sau đó mới tới châu Phi, nơi mà hiện nay chúng có sự phân bố cổ còn sót lại (Zuccon và ctv, 2007). Hai loài còn sinh tồn vì vậy dường như là các đại diện của một nhánh đã tuyệt chủng hoàn toàn (khi Passerida tiến triển) và cổ đại, và nó cũng chắc chắn như điều này có thể được nói tới trong sự thiếu vắng các hóa thạch thật sự. Điều thứ hai này có lẽ là do thực tế là dòng dõi chim đậu lưng bò chưa bao giờ được tìm thấy trong các khu vực trong đó các điều kiện tốt cho quá trình hóa thạch của các xương chim nhỏ bé, nhưng tất nhiên, các hóa thạch của các dạng chim đậu lưng bò tổ tiên có thể có một ngày nào đó sẽ được tìm ra và cho phép thử nghiệm thuyết này.

Địa vị hóa thạch sống của sinh vật có thể bị bỏ đi nếu nhánh (nhỏ nhất) mà loài đó thuộc về là đa loài, nó ngụ ý sự đa dạng loài (gần đây).

Ví dụ

Một số trong số này được biết đến một cách không chính thức như là các "hóa thạch sống".

Thực vật

  • Amborellaceae
  • Araucaria araucana
  • Tuế
  • Bạch quả (Ginkgo biloba)
  • Mộc tặc (Equisetum spp., họ Equisetaceae)
  • Thủy sam (Metasequoia glyptostroboides, họ Cupressaceae; có họ hàng với SequoiaSequoiadendron)
  • Thông dù Nhật Bản (Sciadopitys verticillata, họ Sciadopityaceae)
  • Cỏ lá thông (Psilotum spp., họ Psilotaceae)
  • Welwitschia mirabilis (họ Welwitschiaceae)
  • Wollemia nobilis (họ Araucariaceae; có họ hàng với AgathisAraucaria)

    Nấm

  • Neolecta

    Động vật

  • Động vật có xương sống Lớp Thú ** Chuột Cyprus (Mus cypriacus) Gấu trúc đỏ (Ailurus fulgens) Hươu đùi vằn (Okapia johnstoni) Chuột núi Lào (Laonastes aenigmamus) Thỏ núi lửa Mexico (Romerolagus diazi) Thỏ Amami (Pentalagus furnessi) Mèo Iriomote (Prionailurus iriomotensis) Monito del Monte (Dromiciops gliroides) Thú đơn huyệt (bao gồm thú mỏ vịt và thú lông nhím) Hải ly núi (Aplodontia rufa) Thú có túi ôpôt (họ Didelphidae) Ngựa Przewalski (Equus ferus przewalskii, Equus przewalskii hay Equus caballus przewalskii, phân loại gây tranh cãi) Chim ** Họ Hồng tước New Zealand (Acanthisittidae) ("Hồng tước" New Zealand) Gà móng hoang dã (Ophisthocomus hoazin) Sapayoa mỏ rộng (Sapayoa aenigma) Sẻ ngô râu (Panurus biarmicus) Bộ Chim chuột (Coliiformes) (chim chuột, 6 loài sinh tồn trong 2 chi) Ngỗng bồ các (Anseranas semipalmata) Bò sát ** Rùa mũi lợn (Carettochelys insculpta) Crocodilia (cá sấu, cá sấu mõm dài và cá sấu mõm ngắn) * Tuatara (Sphenodon punctatusSphenodon guntheri) Lưỡng cư* Ếch tía (Nasikabatrachus sahyadrensis) Cá xương ** Cá vây cung (Amia calva) Cá vây tay (2 loài cá vây thùy với danh pháp Latimeria menadoensisLatimeria chalumnae) Cá phổi Queensland (Neoceratodus fosteri) Cá tầm và cá tầm thìa (bộ Bộ Cá tầm (Acipenseriformes)) Cá mập** *** Cá nhám mang xếp (Chlamydoselachus anguineus)
  • Động vật không xương sống Côn trùng ** Mantophasmatidae (bọ đấu sĩ; vài loài còn sinh tồn) Mymarommatidae (10 loài sinh tồn trong chi Palaeomymar) Nevrorthidae (3 loài trong 3 chi) Notiothauma reedi (họ hàng của côn trùng cánh dài) Orussidae (ong bắp cày ký sinh gỗ; khoảng 70 loài sinh tồn trong 16 chi) Peloridiidae (côn trùng ăn rêu tại Nam Mỹ; ít hơn 30 loài sinh tồn trong 13 chi) Sikhotealinia zhiltzovae (loài bọ cánh cứng duy nhất của họ Jurodidae ở Viễn Đông, Nga) Syntexis libocedrii (loài ong bắp cày ký sinh gỗ tuyết tùng duy nhất của họ Anaxyelidae) Động vật giáp xác ** Glypheoidea (3 loài tôm sinh tồn: Neoglyphea inopinata, N. neocaledonica, Laurentaeglyphea neocaledonica) Triops cancriformis (loài tôm nòng nọc của bộ bộ Tôm nòng nọc (Notostraca)) Động vật thân mềm ** Phân bộ Ốc anh vũ (Nautilus) (chẳng hạn Ốc anh vũ (Nautilus pompilius)) Neopilina galateae, động vật giáp xác thuộc lớp lớp Một mảnh vỏ (Monoplacophora) * Ennucula superba (một loài trai nước mặn họ Nuculidae) Khác* Lớp Huệ biển (Crinoidea) Sam (chỉ còn 4 loài sinh tồn của lớp Lớp Đuôi kiếm (Xiphosura), họ Sam (Limulidae) là: Limulus polyphemus,Tachypleus gigas, Tachypleus tridentatusCarcinoscorpius rotundicauda) Lingula anatina (Động vật tay cuộn không rõ ràng) Động vật có móc (ngành Onychophora) Valdiviathyris quenstedti (loài động vật tay cuộn lớp Craniforma)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Các loài của [[bộ Cá vây tay được cho là đã tuyệt chủng cách đây , cho đến khi một mẫu vật sống thuộc bộ này được phát hiện vào năm 1938. Ví dụ như
nhỏ|Hóa thạch của loài _[[Seymouria_ (đã tuyệt chủng)]] nhỏ|phải|Gỗ hóa thạch tại [[Vườn quốc gia rừng hóa đá. Cấu trúc bên trong của cây và vỏ cây được duy trì trong quy trình hoán vị.]]
nhỏ|phải|Phục dựng [[Ambulocetus, một dạng trung gian chuyển tiếp giữa những loài thú tiền sử trên cạn với các loài cá voi dưới nước, chúng giống như một con rái cá ngày nay và bề
nhỏ|phải|[[Than đá|Than là một trong những nhiên liệu hóa thạch.]] **Nhiên liệu hóa thạch** là các loại nhiên liệu được tạo thành bởi quá trình phân hủy kỵ khí của các sinh vật chết bị
thumb|right|Trạm xăng tại [[Hiroshima, Nhật Bản]] **Nhóm vận động hành lang đối với nhiên liệu hóa thạch** bao gồm các đại diện của các tập đoàn tham gia vào ngành công nghiệp nhiên liệu hóa
thumb|Bộ xương bán hóa thạch của [[chim dodo.]] **Bán hóa thạch** hay **Á hóa thạch** (tiếng Anh: _Subfossil_, tiếng Trung Quốc: 亞化石) là một thuật ngữ để chỉ di tích của những sinh vật từng
**Hóa thạch Đại Lệ** hay **hộp sọ Đại Lệ**, **người Đại Lệ** (tiếng Hoa: 大荔人, Đại Lệ nhân; tiếng Anh: Dali Man), là một hộp sọ hóa thạch gần như hoàn chỉnh của một nam
**Ngành Thạch tùng** hay **ngành Thông đất** (danh pháp hai phần: **_Lycopodiophyta_**, còn gọi là _Lycophyta_) là một nhóm thực vật có mạch trong giới thực vật. Nó cũng là nhóm thực vật có mạch
**Phân lớp Cá sụn hóa xương** (**_Chondrostei_**) là các loài cá sụn với một số đặc điểm hóa xương. Khi hiểu theo nghĩa rộng thì bộ này có khoảng 52 loài còn sinh tồn được
**Bộ Cá vây tay** (danh pháp khoa học: **_Coelacanthiformes_**, nghĩa là 'gai rỗng' trong tiếng Hy Lạp cổ với _coelia_ (_κοιλιά_) nghĩa là rỗng và _acathos_ (_άκανθος_) nghĩa là gai) là tên gọi phổ biến
**Bộ Đà điểu** (**Struthioniformes**) là một bộ gồm các loài chim lớn, không biết bay có nguồn gốc từ Gondwana, phần lớn trong chúng hiện nay đã tuyệt chủng. Không giống như các loài chim
**Cá phổi cẩm thạch** hay **Cá phổi báo**, tên khoa học **_Protopterus aethiopicus_**, là một loài cá phổi của họ Protopteridae. Chúng được tìm thấy chủ yếu ở châu Phi. Với 133 tỷ cặp base,,
**Bạch quả** (tên khoa học: **_Ginkgo biloba_**; 銀杏 trong tiếng Trung, tức là _ngân hạnh_ hay 白果 là _bạch quả_), là loài cây thân gỗ duy nhất còn tồn tại trong chi **_Ginkgo_**, họ Ginkgoaceae.
Sông Đà. **Sông Đà** (còn gọi là **sông Bờ** hay **Đà Giang**) là phụ lưu lớn nhất của sông Hồng. Sông dài 927 km (có tài liệu ghi 983 km hoặc 910 km), diện tích
**Tôm nòng nọc đuôi dài**, tên khoa học **_Triops longicaudatus_**, còn gọi là **tôm nòng nọc Mỹ, tôm nòng nọc gạo**, là một loài giáp xác nước ngọt của bộ Notostraca. Danh xưng khoa học
**Hươu đùi vằn hay Okapi** (/ oʊˈkɑːpiː /; _Okapia johnstoni_), còn được gọi là **hươu cao cổ rừng, hươu cao cổ Congo**, hoặc **hươu cao cổ ngựa vằn**, là một loài động vật có vú
**Cá nhám mang xếp** (tên khoa học **_Chlamydoselachus anguineus_**) là một loài cá mập thuộc chi _Chlamydoselachus_, họ _Chlamydoselachidae_. Đây là loài cá sống chủ yếu ở vùng biển sâu (trên 1.500 mét), phân bố
**Cá láng lớn Bắc Mỹ** (tên khoa học **_Atractosteus spatula_**) là một loài cá trong họ Lepisosteidae. ## Đặc điểm Các mẫu hóa thạch dấu vết tồn tại của chúng đã có từ hơn một
**Gấu trúc lớn** (_Ailuropoda melanoleuca_, nghĩa: "con vật chân mèo màu đen pha trắng", , nghĩa "mèo gấu lớn", tiếng Anh: Giant Panda), cũng được gọi một cách đơn giản là **gấu trúc**, là một
Viên Uống Ginkgo Biloba Healthy Care Úc 2000mgGinkgo Biloba 2000 Úchỗ trợ lưu thông máu và do đó có thể làm tăng dinh dưỡng mô. Nó giúp tăng cường tuần hoàn máu vì nó có
**Thông dù Nhật Bản** (tiếng Nhật gọi là コウヤマキ - _koyamaki_) với danh pháp hai phần là **_Sciadopitys verticillata_**, là loài thông đặc hữu của Nhật Bản. Nó là thành viên duy nhất của chi
Bổ não duy nhất trên thị trường có khả năng hấp thu vượt trội Trên thị trường có rất nhiều hãng bán Ginkgo nhưng không phải cứ mua Ginkgo về uống là thấy hiệu quả
**Thỏ Amami** (_Pentalagus furnessi_; ), hay , còn gọi là **thỏ Ryukyu**, là một loài thỏ lông tối màu sống trên Amami Ōshima và Toku-no-Shima, hai đảo nằm giữa Kyūshū và Okinawa, thuộc địa phận
**Chuột Cyprus** (Danh pháp khoa học: _Mus cypriacus_) là một loài chuột đặc hữu của đảo Síp. Môi trường sống chủ yếu của nó có vẻ như là vườn nho và các cánh đồng của
Viên sủi Ginkgo Biloba giúp tặng cường chức năng tuần hoàn não, giảm đau đầu, rối loạn tiền đình Ginkgo Biloba – Bạch Quả là loại cây sống lâu đời nhất đã tồn tại 200
**Chi Sphenodon** là một chi gồm loài bò sát gọi là **tuatara** (tiếng Anh) đặc hữu của New Zealand. Dù bề ngoài trông giống thằn lằn, chúng thuộc một dòng bò sát riêng, trong bộ
**Notostraca** bao gồm một họ duy nhất **Triopsidae**, thường được gọi là **Họ Tôm nòng nọc**. Hai chi, Triops và Lepidurus, được xem là hóa thạch sống, đã không thay đổi đáng kể hình thái
**_Triops cancriformis_** hay **Tôm nòng nọc thông thường** là một loài tôm nòng nọc được tìm thấy ở Châu Âu, Trung Đông và Nhật Bản. Do phá hủy môi trường sống, loài này đã biến
EM NƯỚC TẨY TRANG CENTIFOLIA ĐÃ QUAY TRỞ LẠI RỒI ĐÂYYYYYCông nghệ Bio, giá cả bình dân sẽ là cú risk lớn trong xu hướng lựa chọn mới của các bạn!Xuất xứ: PhápDung tích: 500mL.Ginkgo
**Họ Sam** (danh pháp khoa học **Limulidae**) là họ chân khớp duy nhất trong phân bộ Xiphosurida, Bộ Đuôi kiếm (Xiphosura). Họ này gồm 4 loài **sam** (tiếng Anh: **Horseshoe Crab**). Loài được biết đến
**Anaspididae** là một họ giáp xác nước ngọt đặc hữu của Tasmania, Úc. Họ này có 3 chi và 5 loài. Nhóm giáp xác này được xem là những hóa thạch sống. ## Phân loại
thumb|_Welwitschia mirabilis_ **_Welwitschia mirabilis_** với tên gọi đề xuất trong tiếng Việt là **Bách lan** hoặc **Gắm Angola**, là một loài thực vật hạt trần duy nhất trong bộ **Welwitschiales**. Đây là loài duy nhất
thumb|Phục dựng loài _[[Procynosuchus_, thành viên của nhóm cynodont, bao gồm cả tổ tiên của động vật có vú]] Tiến trình **tiến hóa của động vật có vú** đã trải qua nhiều giai đoạn kể
**Đài Loan** có dãy núi Trung ương chạy dọc theo chiều bắc-nam ở phía đông của hòn đảo. Do vậy, các dòng sông trên đảo thường có hai hướng chính là chảy về phía đông
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Lịch sử tiến hóa của sự sống** trên Trái Đất là quá trình mà cả sinh vật sống lẫn sinh vật hóa thạch tiến hóa kể từ khi sự sống xuất hiện trên hành tinh,
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
Khoảng 80-87 loài hiện nay trong bộ Cá voi. [[Phát sinh chủng loài học cho thấy mối quan hệ giữa các gia đình cá voi. ]] Các loài cá voi đã tiến hóa từ các
**Sông Trường Giang** là con sông chạy dọc theo bờ biển thuộc tỉnh Quảng Nam, Việt Nam. Đầu sông phía nam đổ ra biển tại cửa Hòa An (hay An Hoà), huyện Núi Thành, đầu
**Vườn quốc gia rừng hóa đá** (tiếng Anh: _Petrified Forest National Park_) là một vườn quốc gia Hoa Kỳ trong các quận Navajo và Apache ở phía đông bắc tiểu bang Arizona. Trụ sở cơ
**Huệ biển** là các loài động vật biển có thuộc lớp **Crinoidea** của động vật (Echinodermata). Chúng sống ở cả hai vùng nước nông và vùng sâu đến . Những loài không có cuống còn được
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
} Trong sinh học, **tiến hóa** là sự thay đổi đặc tính di truyền của một quần thể sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau. Những đặc tính này là sự biểu hiện
**Thực vật có hoa**, còn gọi là **thực vật hạt kín** hay **thực vật bí tử** (danh pháp khoa học **Angiospermae** hoặc **Anthophyta** hay **Magnoliophyta**) là một nhóm chính của thực vật. Chúng tạo thành
**Chuồn chuồn ngô** hay **chuồn chuồn chúa** là tên gọi phổ thông cho các loài côn trùng thuộc phân bộ _Epiprocta_, hay theo nghĩa hẹp thuộc cận bộ **_Anisoptera_**. Các loài này đặc trưng bởi
phải|Tượng một người Hoả tinh tại thành phố [[Woking.]] **Người Sao Hỏa** là dân cư bản địa của Sao Hỏa trong giả thuyết hoặc trong văn học giả tưởng. Trong lịch sử, người ta đã
**Cá phổi** là các loài cá thuộc về phân thứ lớp có danh pháp khoa học **_Dipnoi_**. Cá phổi được biết đến nhờ các đặc trưng nguyên thủy còn giữ lại được trong Liên lớp
**Động vật có dây sống** hay **ngành Dây sống** (danh pháp khoa học: **Chordata**) là một nhóm động vật bao gồm động vật có xương sống (_Vertebrata_), cùng một vài nhóm động vật không xương
**Báo hoa mai tấn công** chỉ về những cuộc tấn công vào con người và gia súc, vật nuôi của loài báo hoa mai. Những vụ việc tấn công chủ yếu xảy ra ở Ấn
**Awash** (đôi khi viết **Hawash**; Amhara: አዋሽ; Afar **We'ayot**; Somali: **Webiga Dir**) là một con sông lớn của Ethiopia. Nó nằm hoàn toàn trong lãnh thổ Ethiopia và đổ vào một chuỗi các hồ nối