✨Họ Ruồi giả ong

Họ Ruồi giả ong

Họ Ruồi giả ong hay họ Ruồi ăn rệp (danh pháp khoa học: Syrphidae) là các loài ruồi giả dạng như ong.

Chúng là các loài ruồi luôn lượn lờ trên các loài thực vật có hoa để kiếm mật trên các bông hoa; những con trưởng thành ăn chủ yếu là mật và phấn hoa, trong khi ấu trùng của chúng (giòi) ăn nhiều loại thức ăn. Ở một số loài, ấu trùng là động vật hoại sinh, ăn các chất của động vật hay thực vật đang bị thối rữa trong đất hay trong ao hoặc các con suối. Ở các loài khác, ấu trùng là động vật ăn sâu bọ và chúng săn tìm các loại rệp (siêu họ Aphidoidea), rầy, bọ trĩ (bộ Thysanoptera) và các loại côn trùng hút nhựa cây khác. Chỉ riêng rệp đã gây tổn thất cho mùa màng trên khắp thế giới ước tính hàng chục triệu đôla Mỹ mỗi năm, và vì thế các loài ruồi giả ong ăn rệp được coi là thiên địch quan trọng của sâu bọ, và nó là các sinh vật tiềm năng để sử dụng trong kiểm soát sinh học.Các loài ruồi giả ong trưởng thành cũng là các động vật thụ phấn cho cây khá quan trọng.

Tên gọi của chúng cho thấy nhiều loài giả dạng như ong hay ong bắp cày ở bề ngoài. Người ta cho rằng việc giả dạng này bảo vệ chúng để không bị các loài chim coi là thức ăn, cũng như từ các loài động vật ăn sâu bọ khác, do chúng thường tránh ăn thịt ong bắp cày thật sự vì nọc của chúng. Tuy nhiên, có thể phân biệt ruồi giả ong với ong bắp cày bằng cách đếm cánh của chúng: ruồi giả ong có 2 cánh, trong khi ong và ong bắp cày có 4 cánh. Chúng cũng có thể phân biệt đơn giản hơn bằng cách nhìn vào đầu chúng: nếu như nó giống như đầu của ruồi nhà thì nó là ruồi giả ong. Kiểu bay của ruồi giả ong là gần như đứng yên, sau đó lao tới một khoảng ngắn rất nhanh để lại bắt đầu lượn lờ trên các bông hoa, một kiểu bay không thấy có ở ong và ong bắp cày mà chúng giả dạng.

Khoảng 6.000 loài trong 200 chi đã được miêu tả.

Với nghề làm vườn

Ấu trùng của ruồi giả ong săn tìm các loại rầy xanh (họ Cicadellidae), là các loài côn trùng truyền bệnh dịch cho cây như bệnh xoăn lá. Vì thế, trong nông nghiệp, các loài ruồi giả ong này được coi là các biện pháp tự nhiên để góp phần giảm thiểu bệnh dịch của cây.

Những người làm vườn đôi khi cũng sử dụng biện pháp gieo trồng các loài cây đồng hành để thu hút ruồi giả ong. Các loài cây như vậy bao gồm cải gió (chi Alyssum), thập tự (chi Iberis), trường anh (chi Limonium), kiều mạch (Fagopyrum esculentum), mẫu thảo (cúc đĩa, cam cúc hay cúc Đức, một số loài trong các chi Chamaemelum, Matricaria), mùi tây (Petroselinum crispum) hay cỏ thi (Achillea millefolium).

Thư viện

Hình:Hoverfly on flower.JPG|Một con ruồi giả ong cái thuộc chi _Eristalis_ Hình:Episyrphus balteatus on flower (2).jpg|_Episyrphus balteatus_ Hình:Syrphid_fly_Temnostoma.jpg|Muội loại ruồi giả ong bắp cày, chi _Temnostoma_. Hình:Volucella_inanis_fg1.jpg|_Volucella inanis_ Hình:Syrphid_fly_Mallota_1.jpg|Ruồi giả ong nghệ
chi _Mallota_. Hình:Hoverfly06.jpg Hình:Flower fly Victoria, Australia Oct 2003.jpg Hình:Episyrphus_balteatus_hoverfly_on_yellow_flower.jpg Hình:Helophilus pendulus (female).jpg|_Helophilus pendulus_ Hình:Syrphid_Wynaad.jpg|Ruồi giả ong, chụp tại Western Ghats Hình:Hoverflies mating midair.jpg|Ruồi giả ong đang giao phối trong không trung
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Ruồi giả ong** hay **họ Ruồi ăn rệp** (danh pháp khoa học: **_Syrphidae_**) là các loài ruồi giả dạng như ong. Chúng là các loài ruồi luôn lượn lờ trên các loài thực vật
**Ruồi giả ong mứt**, tên khoa học **_Episyrphus balteatus_**, là một ruồi giả ong tương đối nhỏ (9–12 mm) thuộc họ Ruồi giả ong, phổ biến rộng rãi khắp tất cả các châu lục. Giống như
**_Toxomerus politus_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Say mô tả khoa học đầu tiên năm 1823. _Toxomerus politus_ phân bố ở vùng Tân Nhiệt đới
**_Sphaerophoria fatarum_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Goeldlin de Tiefenau mô tả khoa học đầu tiên năm 1989. _Sphaerophoria fatarum_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới
**_Pipiza notata_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Meigen mô tả khoa học đầu tiên năm 1822. _Pipiza notata_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới (Đan Mạch)
**_Pipiza noctiluca_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. _Pipiza noctiluca_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới
**_Dasysyrphus albostriatus_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Fallén mô tả khoa học đầu tiên năm 1817. _Dasysyrphus albostriatus_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới ## Hình
**_Ferdinandea_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. ## Các loài Chi này gồm có các loài sau: *_F. aeneicolor_ Shannon, 1924 *_F. aurea_ Róndani, 1844 *_F. buccata_ (Loew, 1863) *_F. croesus_ (Osten Sacken, 1877)
**_Afromicrodon_** là một chi ruồi trong họ Ruồi giả ong. ## Các loài
**_Platycheirus varipes_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Curran mô tả khoa học đầu tiên năm 1923. _Platycheirus varipes_ phân bố ở miền Tân bắc (Greenland)
**_Eupeodes perplexus_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Osborn mô tả khoa học đầu tiên năm 1910. _Eupeodes perplexus_ phân bố ở miền Tân bắc
phải|nhỏ| Ấu trùng của _[[Eristalis tenax_]] **Giòi đuôi chuột** () là ấu trùng của một số loài ruồi giả ong thuộc tông Eristalini và Sericomyiini. Đặc trưng của giòi đuôi chuột là vòi hút dạng
**_Anu_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. Chi này gồm các loài ở New Zealand.
**Ong nghệ** là tên gọi dùng để chỉ các loài ong thuộc chi **_Bombus_** trong họ Apidae. Có hơn 250 loài trong chi này, phân bố chủ yếu ở bán cầu Bắc tuy nhiên chúng
Mật ong ruồi là một loại mật ong được tạo ra từ những chú ong ruồi, mật ong này có lượng mật thấp, lại không mang đến nhiều giá trị kinh tế nên thường ở
Mật ong ruồi là một loại mật ong được tạo ra từ những chú ong ruồi, mật ong này có lượng mật thấp, lại không mang đến nhiều giá trị kinh tế nên thường ở
**Ong ruồi** là tên gọi để chỉ các loài ong phân chi _Micrapis_ trong chi ong mật, thuộc họ ong mật. Ong nhỏ con (bằng con ruồi trâu). Đàn ít con, nọc ít độc, mật
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
**Hồ Xuân Hương** (cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX) (chữ Hán: 胡春香) là một thi sĩ người Việt Nam sống ở giai đoạn cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, mà
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm
nhỏ|phải|Hổ là động vật nguy cấp và đã được cộng đồng quốc tế có các giải pháp để bảo tồn nhỏ|phải|Hổ ở vườn thú Miami nhỏ|phải|Hổ Đông Dương là phân loài hổ nguy cấp ở
**Nguyễn Gia Trí** (1908 - 1993) là một họa sĩ, nhà đồ hoạ, biếm hoạ Việt Nam. Ông cùng với Tô Ngọc Vân, Nguyễn Tường Lân, Trần Văn Cẩn tạo thành bộ tứ họa sĩ
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
**_Allobaccha_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae.
**Họ Kiến sư tử** (tên khoa học **_Myrmeleontidae_**) hay còn gọi là **Cúc** hay **Cút** là một họ côn trùng thuộc bộ Cánh gân (_Neuroptera_). Họ Kiến sư tử bao gồm 2 nghìn loài với
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**_Tropidia scita_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Harris mô tả khoa học đầu tiên năm 1780. _Tropidia scita_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới
**Họ Quạ** (danh pháp khoa học: **Corvidae**) là một họ phân bố khắp thế giới chứa các loài chim biết kêu/hót thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) bao gồm quạ, choàng choạc, giẻ cùi, ác là, chim
**_Anasimyia transfuga_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. _Anasimyia transfuga_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới (Đan Mạch)
**_Anasimyia lunulata_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Meigen mô tả khoa học đầu tiên năm 1822. _Anasimyia lunulata_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới (Đan Mạch)
**_Anasimyia contracta_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Claussen & Torp mô tả khoa học đầu tiên năm 1980. _Anasimyia contracta_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới
**_Anasimyia interpuncta_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Harris mô tả khoa học đầu tiên năm 1776. _Anasimyia interpuncta_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới (Đan Mạch)
**_Simosyrphus_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. ## Loài *_Simosyrphus aegyptius_ (Wiedemann, 1830) *_Simosyrphus grandicornis_ (Macquart, 1842) *_Simosyrphus scutellaris_ (Fabricius, 1805) ## Hình ảnh Tập tin:Aussiegall - Hoverfly Macro (by).jpg
**_Meligramma_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae.
**_Megasyrphus_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae.
**_Triglyphus_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae.
**_Trichopsomyia_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae.
**_Pipiza_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. ## Hình ảnh Tập tin:Pipiz.austriaca.fem.jpg Tập tin:Pipiza luteitarsis female.jpg Tập tin:Pipiza sp. (female).jpg Tập tin:Pipiza sp. (Female)2.jpg
**_Pipizella_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae.
**_Platycheirus_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. ## Hình ảnh Tập tin:Claytonia sibirica 6775.JPG Tập tin:Diptera sp. 6601.JPG Tập tin:Platycheirus spec. (Diptera sp.) pupa, Arnhem, the Netherlands.jpg Tập tin:Platycheirus sticticus? Male.jpg
**_Platynochaetus_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. ## Loài *_P. macquarti_ Loew, 1862 *_P. rufus_ Macquart, 1835 *_P. setosus_ (Fabricius, 1794)
**_Eriozona_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. ## Hình ảnh Tập tin:Eriozona syrphoides 01.JPG
**_Xylota segnis_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. _Xylota segnis_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới
**_Xylota sylvarum_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. _Xylota sylvarum_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới
**_Xylota meigeniana_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Stackelberg mô tả khoa học đầu tiên năm 1964. _Xylota meigeniana_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới
**_Xylota ignava_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Panzer mô tả khoa học đầu tiên năm 1798. _Xylota ignava_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới
**_Xanthogramma pedissequum_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Harris mô tả khoa học đầu tiên năm 1776. _Xanthogramma pedissequum_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới
**_Xanthogramma citrofasciatum_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được De Geer mô tả khoa học đầu tiên năm 1776. _Xanthogramma citrofasciatum_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới
**_Xanthandrus comtus_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Harris mô tả khoa học đầu tiên năm 1780. _Xanthandrus comtus_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới
**_Volucella zonaria_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Poda mô tả khoa học đầu tiên năm 1761. _Volucella zonaria_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới