✨Hiệp định Paris (1783)

Hiệp định Paris (1783)

Ký kết Hiệp định Paris sơ khởi, 30 tháng 11 năm 1782. Hiệp định Paris (Treaty of Paris) được ký kết vào ngày 3 tháng 9 năm 1783 và được Quốc hội Hợp bang phê chuẩn ngày 14 tháng 1 năm 1784. Vua Vương Quốc Anh phê chuẩn vào ngày 9 tháng 4 năm 1784 (các bản hiệp định đã phê chuẩn được trao đổi tại Paris ngày 12 tháng 5 năm 1784), chính thức kết thúc cuộc Chiến tranh Cách mạng Mỹ giữa Vương quốc Anh và Hợp chúng quốc Mỹ châu khởi nghĩa chống sự cai trị của người Anh. Các quốc gia tham chiến khác là Pháp, Tây Ban Nha và Cộng hòa Hà Lan có các thỏa ước riêng biệt; để biết thêm chi tiết về các thỏa ước này và các cuộc thương lượng dẫn đến việc ra đời của các thỏa ước này, xin xem Hòa đàm Paris (1783).

Thỏa ước

Tranh vẽ của [[Benjamin West miêu tả các đại biểu tại Hiệp định Paris: John Jay, John Adams, Benjamin Franklin, Henry Laurens, và William Temple Franklin. Phái đoàn Anh từ chối được vẽ hình và bức tranh này chưa bao giờ hoàn tất.]] Viên đá có khắc chữ được gắn trước tòa nhà trên đường Jacob Bản hiệp định được ký kết tại Khách sạn d'York – bây giờ là số 56 đường Jacob – bởi John Adams, Benjamin Franklin, và John Jay (đại diện phía Hoa Kỳ) và David Hartley (một thành viên Quốc hội Vương quốc Anh đại diện cho Hoàng gia Anh). Hartley nghỉ ngơi tại khách sạn này vì đây là nơi được chọn lựa nằm gần Tòa Đại sứ Anh ở số 44 Đường Jacob – như là một nơi "trung lập" hơn cho ký kết hiệp định.

Ngày 3 tháng 9, Vương quốc Anh ký các thỏa ước riêng biệt với Pháp và Tây Ban Nha và với Hà Lan. Trong hiệp định với Tây Ban Nha, các thuộc địa Đông Florida và Tây Florida được nhượng lại cho Tây Ban Nha (không có biên giới phía bắc nào được định nghĩa rõ ràng, điều này tạo ra tranh chấp lãnh thổ được giàn xếp bằng Hiệp định Madrid) cũng như hòn đảo Minorca trong khi đó Quần đảo Bahama, Grenada và Montserrat, bị người Pháp và Tây Ban Nha chiếm, được trao trả lại cho người Anh. Hiệp định với Pháp gần như là việc trao đổi các lãnh thổ bị chiếm được (phần lời duy nhất qua trao đổi của Pháp là đảo Tobago, và Senegal ở châu Phi), nhưng cũng giúp làm vững bền thêm các hiệp định trước đó, bảo đảm quyền đánh cá ngoài khơi Newfoundland. Các lãnh thổ của Hà Lan trong Đông Ấn, bị Anh chiếm được năm 1781, được người Anh trao trả lại để đổi lấy quyền ưu tiên giao thương trong vùng Đông Ấn.

Quốc hội Hợp bang của Mỹ, lúc đó tạm thời họp tại thành phố Annapolis, Maryland, phê chuẩn hiệp định Paris ngày 14 tháng 1 năm 1784. Một số bản sao được gởi ngược lại châu Âu cho các quốc gia khác trong cuộc phê chuẩn, bản đầu tiên đến Pháp trong tháng 3. Vương quốc Anh phê chuẩn vào ngày 9 tháng 4 năm 1784, và các bản sao, đã được phê chuẩn, được trao đổi tại Paris ngày 12 tháng 5 năm 1784.

Mười điều khoản: các điểm chính yếu

nhỏ|Trang có chữ ký bản hiệp định Paris, [[Cơ quan Quản trị Văn khố và Lưu trữ Quốc gia Hoa Kỳ.]]

Lời nói đầu. Tuyên bố hiệp định là "trên danh nghĩa của Ba Ngôi không chia rẽ và thánh thiện nhất", nói rõ "sự chân thật" của những chữ ký này, và tuyên bố ý định của cả hai phía là "quên bỏ tất cả những dị biệt và hiểu lầm trong quá khứ" và "nắm giữ chặt cả nền hòa bình và hòa hảo vĩnh cửu."

Nhìn nhận mười ba thuộc địa là các quốc gia độc lập, có chủ quyền và tự do, và rằng Vương miện Anh và tất cả những người thừa kế và thừa hành sẽ từ bỏ các tuyên bố chủ quyền đối với Chính phủ, phép tắc, và những quyền về lãnh thổ của cùng các quốc gia đó;

Thiết lập biên giới giữa Hoa Kỳ và Bắc Mỹ thuộc Anh;

Cấp quyền đánh bắt cá cho các ngư dân Hoa Kỳ trong vùng Grand Banks, ngoài khơi duyên hải Newfoundland và trong Vịnh Saint Lawrence;

Công nhận các món nợ hợp đồng hợp pháp phải trả lại cho chủ nợ ở cả hai bên;

Quốc hội Hợp bang sẽ sẵn sàng đề nghị các nghị viện tiểu bang nhìn nhận các chủ nhân hợp pháp có đất đai bị tịch thu để thực hiện việc hoàn trả lại tất cả tài sản đất đai và quyền lợi mà đã bị tịch thu từ những người trung thành với Vua Anh (những người bảo hoàng)";

Hoa Kỳ sẽ ngăn chặn những vụ tịch thu tài sản của những người bảo hoàng trong tương lai;

Tù binh chiến tranh của cả hai bên sẽ được phóng thích và tất cả tài sản bỏ lại của quân đội Anh tại Hoa Kỳ không được đụng đến (bao gồm người nô lệ);

Vương quốc Anh và Hoa Kỳ mỗi bên sẽ được phép sử dụng vĩnh viễn sông Mississippi;

Các lãnh thổ bị người Mỹ chiếm được sau hiệp định sẽ được trao trả lại mà không được bồi thường;

Việc phê chuẩn hiệp định phải xảy ra trong vòng 6 tháng, kể từ ngày hai bên ký kết.

Tây Ban Nha nhận Đông và Tây Florida theo thỏa ước hòa bình Anh-Tây Ban Nha riêng biệt

Hậu quả

Người Mỹ tự động nhận được những đặc ân từ người Anh khi tình trạng thuộc địa của người Mỹ bị bãi bỏ (bao gồm việc Anh bảo vệ Hoa Kỳ chống cướp biển trong vùng Địa Trung Hải. Để hiểu thêm chi tiết về vấn đề này, xin xem: Chiến tranh Barbary). Các tiểu bang thành viên bỏ ngoài tai những lời đề nghị của liên bang, theo Điều khoản 5, nhằm trả lại tài sản bị tịch thu từ nhóm người bảo hoàng (trung thành với vua Anh), và cũng như lẫn trách thực hiện Điều khoản 6 (thí dụ tịch thu tài sản của những người bảo hoàng vì "nợ chưa trả"). Một số tiểu bang, đặc biệt là Virginia, cũng chống đối Điều khoản 4 và duy trì luật chống trả nợ cho các chủ nợ người Anh. Một số cá nhân binh sĩ Anh làm lơ với Điều khoản 7 khi dẫn theo những người nô lệ. Địa lý thực sự của Bắc Mỹ xem ra không khớp với chi tiết được nêu ra trong bản mô tả biên giới Canada. Hiệp định có nêu rõ biên giới phía nam cho Hoa Kỳ nhưng thỏa ước riêng biệt giữa Anh và Tây Ban Nha không có nói rõ biên giới phía bắc cho Florida. Chính vì vậy mà chính phủ Tây Ban Nha đinh ninh rằng biên giới này chắc hẳn giống như biên giới theo thỏa ước năm 1763 khi họ trao lãnh thổ của mình tại Florida cho người Anh. Trong khi tranh chấp này tiếp tục thì Tây Ban Nha đã dùng quyền kiểm soát của họ đối với Florida để phong tỏa người Mỹ dùng thủy lộ đi vào sông Mississippi, chống đối Điều khoản 8. Trong vùng Ngũ Đại Hồ, người Anh áp dụng một diễn giải rất hào phóng về quy định rằng họ phải từ bỏ kiểm soát "với cả tốc độ thích hợp" bởi vì họ cần thời gian thương lượng với người bản thổ Mỹ là những người giữ vùng đất này ngoài tầm kiểm soát của Hoa Kỳ nhưng lại bị lãng quên trong hiệp định. Thậm chí sau khi việc đó hoàn thành, Vương quốc Anh vẫn giữ kiểm soát vùng này như 1 đối trọng mặc cả với hy vọng giành lấy được một số đền bù cho các tài sản bị tịch thu của những người trung thành với Vương quốc Anh. Vấn đề này sau cùng cũng được giải quyết bằng Hiệp định Jay năm 1794, và khả năng của Hoa Kỳ trong việc mặc cả trên tất cả những điểm này đã được tiếp thêm sức mạnh với sự ra đời của hiến pháp mới năm 1787.

Chỉ còn Điều khoản 1 là vẫn còn hiệu lực tính đến năm 2010.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Ký kết Hiệp định Paris sơ khởi, 30 tháng 11 năm 1782. **Hiệp định Paris** (_Treaty of Paris_) được ký kết vào ngày 3 tháng 9 năm 1783 và được Quốc hội Hợp bang phê
**Các điều khoản Hợp bang** (tiếng Anh: _Articles of Confederation and Perpetual Union_ thông thường được gọi là _Articles of Confederation_) là hiến pháp định chế của liên hiệp gồm 13 tiểu quốc độc lập
**Đế quốc Anh** () bao gồm các vùng tự trị, thuộc địa được bảo hộ, ủy thác và những lãnh thổ khác do Khối liên hiệp Anh và các quốc gia tiền thân của nó
**Pháp** (; ), tên chính thức là **Cộng hòa Pháp** ( ) (), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại. Phần
**Lịch sử Canada** bắt đầu khi người Da đỏ cổ đại đến vào hàng nghìn năm trước. Các nhóm dân nguyên trú sinh sống tại Canada trong hàng thiên niên kỷ, với những mạng lưới
**Mười ba thuộc địa**, còn được gọi là **Mười ba thuộc địa Anh** hay **Mười ba thuộc địa Mỹ**, là một nhóm các thuộc địa của Anh trên bờ biển Đại Tây Dương của Bắc
**Lục quân Lục địa Mỹ** (tiếng Anh: _American Continental Army_) được thành lập bởi Đệ Nhị Quốc hội Lục địa sau khi Chiến tranh Cách mạng Mỹ bùng nổ bởi các thuộc địa cũ của
**George III của Liên hiệp Anh** (George William Frederick; 4 tháng 6 năm 1738 – 29 tháng 1 năm 1820) là Quốc vương Đại Anh và Ireland cho đến khi hai vương quốc hợp nhất
**Châu Mỹ thuộc Anh** () bao gồm các lãnh thổ thuộc địa của Đế quốc Anh ở Bắc Mỹ, Bermuda, Trung Mỹ, Caribe và Guyana từ năm 1607 đến 1783. Các thuộc địa của Mỹ
**Đại học Columbia**, tên chính thức là **Đại học Columbia ở Thành phố New York** () là một viện đại học nghiên cứu tư thục ở quận Manhattan, Thành phố New York, Hoa Kỳ. Một
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Nhóm lập quốc Hoa Kỳ** hay **Các Kiến Quốc Phụ** (tiếng Anh: _Founding Fathers of the United States_ hay _Founding Fathers_) là một nhóm gồm các cá nhân đã đứng lên thống nhất và lãnh
**Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ** () là tổng hợp các lực lượng quân sự của Hoa Kỳ. Lực lượng Vũ trang bao gồm sáu quân chủng: Lục quân, Hải quân, Thủy quân Lục chiến,
**George Washington** (22 tháng 2 năm 173214 tháng 12 năm 1799) là một nhà lãnh đạo quân sự, chính khách người Mỹ, một trong những người lập quốc, tổng thống đầu tiên của Hoa Kỳ
nhỏ|Bản đồ của Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ mô tả sự mở rộng lãnh thổ của Hoa Kỳ và thời điểm gia nhập liên bang của các tiểu bang. Bản đồ có thể
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Marie-Joseph Paul Yves Roch Gilbert du Motier** (6 tháng 9 năm 1757 – 20 tháng 5 năm 1834), thường được gọi **Hầu tước La Fayette**, là một quân nhân, nhà quý tộc người Pháp từng
**Bắc Mỹ thuộc Anh** nói đến các lãnh thổ cũ của Đế quốc Anh ở Bắc Mỹ. Thuật ngữ này lần đầu tiên được sử dụng không chính thức vào năm 1783, nhưng nó không
**Florida thuộc Tây Ban Nha** () là thuộc địa của Đế quốc Tây Ban Nha ở khu vực Bắc Mỹ, là một phần lãnh thổ của Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha, và lãnh
**Quốc hội Hợp bang** (_Congress of the Confederation_ hay _United States in Congress Assembled_) là bộ phận chính phủ của Hợp chúng quốc Mỹ châu từ ngày 1 tháng 3 năm 1781 đến ngày 4
**Lãnh thổ Michigan** (tiếng Anh: _Territory of Michigan_ hay _Michigan Territory_) từng là một lãnh thổ hợp nhất có tổ chức của Hoa Kỳ, tồn tại từ ngày 30 tháng 6 năm 1805 cho đến
**Nhà Bourbon** (; ; phiên âm tiếng Việt: _Buốc-bông_) là một hoàng tộc châu Âu có nguồn gốc từ Pháp, và là một nhánh của Nhà Capet cai trị Pháp. Tổ tiên đầu tiên của
**Simón Bolívar** (tên đầy đủ: **Simón José Antonio de la Santísima Trinidad Bolívar y Palacios**, 1783 – 1830), là nhà cách mạng nổi tiếng người Venezuela, người lãnh đạo các phong trào giành độc lập
Ngày 19 tháng 4 năm 1775, một nhóm binh lính trong quân đội Anh hành quân vào đất liền từ Boston, Massachusetts để tìm một kho trữ vũ khí và được lệnh bắt giữ một
**Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha** ( ) là vùng lãnh thổ thiết yếu của Đế quốc Tây Ban Nha, được thành lập bởi nhà Habsburg Tây Ban Nha. Nó bao phủ một khu
**Benjamin Franklin** (17 tháng 1 năm 1706 - 17 tháng 4 năm 1790) là một thành viên trong nhóm lập quốc của Hoa Kỳ. Ông cũng là một chính trị gia, nhà khoa học, nhà
**_Chiến tranh Trăm Năm thứ hai_** (khoảng 1689 - 1815) là sự phân kỳ lịch sử hoặc thuật ngữ thời đại lịch sử được một số nhà sử học dùng để mô tả một loạt
Cuộc **Diệt chủng Circassia** là một loạt các chiến dịch tấn công, trục xuất và đàn áp người Circassia từ mảnh đất quê hương Circasia vốn là dân đa số theo Hồi giáo trải dài
**John Jay** (sinh ngày 23 tháng 12 năm 1745 - mất ngày 17 tháng 5 năm 1829) là một chính khách, người yêu nước, và nhà ngoại giao người Mỹ. Ông là người ủng hộ
**Louisiana** () hoặc **Louisiana thuộc Pháp** () là một khu hành chính của Tân Pháp. Dưới sự kiểm soát của Pháp 1682 đến 1762 và 1801 (trên danh nghĩa) đến năm 1803, khu vực này
thumb|right|upright=1.35|[[Trận Little Bighorn được biết đến với cái tên Cuộc tử thủ của Custer]] Thảm họa quân sự là một bên thất bại trong trận chiến hoặc chiến tranh dẫn đến việc bên thua cuộc
**New Jersey** là một tiểu bang ở vùng Trung Đại Tây Dương và Đông Bắc của Hoa Kỳ. Phía bắc và phía đông giáp với bang New York; phía đông, đông nam và nam giáp
**Tổng thống Hoa Kỳ** (, viết tắt là POTUS) là nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu chính phủ của Hoa Kỳ. Tổng thống lãnh đạo chính quyền liên bang Hoa Kỳ và thống
**Thực dân Pháp tại châu Mỹ** bắt đầu từ thế kỷ 16 và tiếp tục vào các thế kỷ sau khi Pháp thành lập một đế quốc thực dân ở Tây Bán cầu. Pháp thành
Đây là danh sách liệt kê về **Sự tiến hóa biên cương của Hoa Kỳ**. Danh sách này liệt kê mọi sự thay đổi về biên cương của Hoa Kỳ cũng như sự thay đổi
Ngày **3 tháng 9** là ngày thứ 246 (247 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 119 ngày trong năm. ## Sự kiện *590 – Bắt đầu triều đại của Giáo hoàng Grêgôriô I, vị
**Louis XVI của Pháp** (23 tháng 8 năm 1754 – 21 tháng 1 năm 1793) là quân vương nhà Bourbon, cai trị nước Pháp từ năm 1774 đến 1792, rồi bị xử tử hình năm
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
**Quốc hội Lục địa** (tiếng Anh: _Continental Congress_) là một hội nghị của các đại biểu đến từ 13 thuộc địa Bắc Mỹ và trở thành bộ phận chính phủ của 13 thuộc địa này
Cách mạng Mỹ là một cuộc cách mạng tư tưởng và chính trị diễn ra từ năm 1765 đến năm 1783 tại mười ba thuộc địa của Đế quốc Anh ở Bắc Mỹ, làm nảy
Lịch sử thuộc địa của Hoa Kỳ bao gồm lịch sử thực dân châu Âu tại châu Mỹ từ khi bắt đầu thuộc địa hóa vào đầu thế kỷ 16 cho đến khi sáp nhập
**William Wilberforce** (24 tháng 8 năm 1759 – 29 tháng 7 năm 1833), là một chính khách, nhà hoạt động từ thiện người Anh, người lãnh đạo phong trào bãi bỏ chế độ nô lệ.
**Đế quốc thực dân Pháp** bao gồm các thuộc địa hải ngoại, xứ bảo hộ và lãnh thổ ủy thác nằm dưới sự cai trị của Pháp từ thế kỷ 16 trở đi. Các nhà
**Qatar** (phát âm: “Ca-ta”, , chuyển tự: _Qaṭar_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Qatar** (, chuyển tự: _Dawlat Qaṭar_) là quốc gia có chủ quyền tại châu Á, thuộc khu vực Tây Nam
**Hạm đội Biển Đen** () là một đơn vị thuộc Hải quân Nga hoạt động ở Biển Đen và Địa Trung Hải kể từ thế kỷ 18. Hạm đội này đóng ở nhiều bến cảng
: _Đối với cầu thủ cricket người Ireland cùng tên, xem John Crawfurd (cricketer)_ **John Crawfurd** FRS (13 tháng 8 năm 1783 - 11 tháng 5 năm 1868) là một bác sĩ người Scotland, nhà
**Jean le Rond d'Alembert** (16 tháng 11 năm 1717 – 29 tháng 10 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý, nhà cơ học, triết gia người Pháp. Ông là người đồng chủ
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
Lịch sử của nước Nga, bắt đầu từ việc người Slav phương Đông tái định cư ở Đồng bằng Đông Âu vào thế kỷ thứ 6-7, những người sau đó được chia thành người Nga,
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**