✨Helheim

Helheim

nhỏ|"Odin cưỡi ngựa đến Hel" (1908). Tranh của [[W. G. Collingwood.]] nhỏ|Minh họa cho cuốn sách Myths of the Norsemen from the [[Edda|Eddas and Sagas: Hermóðr diện kiến trước Hel]] Helheim (Cổ Bắc Âu:ˈhel) trong thần thoại Bắc Âu được miêu tả là vùng đất ở thế giới bên kia, nằm dưới sự cai trị bởi vị thần tên là Hel. Nơi này được đề cập trong nhiều tác phẩm của người Iceland. Trong tập thơ Poetic Edda, Brynhildr sau khi chết đã có hành trình đến Hel và thần Odin khi còn sống cũng đã đến thăm Hel trên con ngựa Sleipnir của mình. Tác phẩm Prose Edda cũng đề cập đến việc Hermóðr đã cố gắng sử dụng Sleipnir để cướp lại Baldr trên hành trình đến thế giới bên kia.

Từ nguyên

Danh từ cái tiếng Bắc Âu cổ Hel giống với tên của sinh vật cai trị vương quốc, Hel. Từ này có nguồn gốc từ sự kết hợp của các nhánh thuộc Ngữ tộc German, bao gồm hell trong tiếng Anh cổ (sau này là hell trong tiếng Anh hiện đại), helle trong tiếng Frisian cổ, hellia trong tiếng Saxon cổ, hella trong tiếng Đức cao địa và 𐌷𐌰𐌻𐌾𐌰 trong tiếng Goth. Hình thái cuối cùng xuất phát từ danh từ cải biên trong tiếng Proto-Germanic haljō (có nghĩa là 'nơi ẩn giấu, thế giới ngầm'). Ngược lại, dạng Proto-Germanic bắt nguồn từ lớp o của gốc Proto-Ấn-Âu kel- , * kol - (có nghĩa là 'che phủ, che giấu').

Thuật ngữ này có liên quan tới từ hall trong tiếng Anh hiện đại và từ Valhalla (có nghĩa là 'hành lang của kẻ bị giết' ở thế giới bên kia trong Thần thoại Bắc Âu). Hall và vô số các từ đồng âm tiếng Đức của nó bắt nguồn từ hallō trong tiếng Proto-Germanic ( 'địa điểm kín đáo, đại sảnh'), từ kol- trong tiếng Proto-Ấn-Âu.

Các thuật ngữ và khái niệm tiếng Đức liên quan bao gồm halja-rūnō trong tiếng Proto-Germanic - một danh từ ghép giống cái, và halja-wītjan - một danh từ ghép trung tính. Hình thức này được cải biên lại từ danh từ số nhiều haliurunnae (có nghĩa là 'phù thủy'), helle-rúne trong tiếng Anh cổ ('mụ phù thủy, pháp sư chiêu hồn') và helli-rūna trong tiếng Đức Cổ ('ma thuật'). Cụm từ này bao gồm hai bộ phận haljō và *rūnō - tiền thân của chữ rune trong tiếng Anh hiện đại. Tuy nhiên, thành tố thứ hai haliurunnae có thể là dạng danh từ của rinnan ("chạy, đi"), nghĩa đen có nghĩa là "người đi đến thế giới bên kia".

Halja-wītjan trong tiếng Proto-Germanic được cải biên từ hel-víti trong tiếng Bắc Âu cổ ('địa ngục'), helle-wíte trong tiếng Anh cổ ('địa ngục đau khổ'), helli-wīti trong tiếng Saxon cổ ('địa ngục') và helle- wīze trong tiếng Đức cao địa. Cụm từ này là sự kết hợp của haljōwītjan (được cải biên từ witt trong tiếng Anh cổ điển, gewit trong tiếng Saxon cổun-witi trong tiếng Gothic).

Dẫn chứng

Tập thơ Edda

Trong bài thơ Völuspá, một völva (nữ tiên tri trong văn hóa Đức) tiên đoán rằng Hel sẽ đóng một vai trò quan trọng trong Ragnarök. Völva cũng tiên đoán rằng tiếng gáy của "con gà trống màu đỏ đen từ sảnh của Hel" là một trong ba con gà trống báo hiệu sự bắt đầu của Ragnarök. Hai con gà còn lại là Fjalar ở Jotunheim và Gullinkambi ở Valhalla.

Trong khổ thơ thứ 31 của Grímnismál stanza 31, Hel được miêu tả là tồn tại bên dưới một trong ba gốc của cây thế giới Yggdrasil. Hai gốc cây còn lại một cái dẫn đến frost jötnar và một cái dẫn đến Mankind. Bài thơ Guðrúnarkviða I cũng đề cập tới nỗi đau đớn của Herborg khi chuẩn bị tang lễ cho các thành viên khác trong gia đình, con cái và chồng cô, được mô tả là "sửa soạn cuộc hành trình của họ đến Hel".

Trong bài thơ Helreið Brynhildar, Hel được đề cập trực tiếp trong tiêu đề "Brynhild's Hel-Ride" (hành trình đến Hel của Brynhild). Trong khi đi dọc theo con đường ở biên giới Hel trên một chiếc xe ngựa lộng lẫy (chiếc xe chở xác của cô đã bị thiêu rụi bên trong), Brynhildr gặp một nữ khổng lồ đã chết trên một gò đất. Một cuộc trò chuyện bắt đầu và Brynhildr kể về cuộc đời của mình.

Trong bài thơ Baldrs draumar, Odin cưỡi ngựa đến rìa của Hel để điều tra những cơn ác mộng mà Baldr gặp phải. Ông sử dụng một câu thần chú để làm cho xác chết của một Völva sống lại. Odin giới thiệu mình dưới một cái tên giả và hỏi thông tin liên quan đến những giấc mơ của Baldr. Völva miễn cưỡng đưa ra những lời tiên tri về các sự kiện của Ragnarök .

Bài thơ cung cấp một số thông tin liên quan đến vị trí của Hel cùng với mô tả trong Prose Edda. Niflhel được đề cập là chỉ ở bên ngoài Hel. Trên hành trình Odin tới Hell, con sói Garmr nhuốm máu sẽ xuất hiện và chạm trán Odin. Odin tiếp tục hành trình và tiếp cận Hel, nơi được mô tả là "đại sảnh của Hel. Tại đó, ông tiến đến mộ của Völva gần các cánh cửa phía đông, các chi tiết mô tả về Hel tới đây là hết.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|"Odin cưỡi ngựa đến Hel" (1908). Tranh của [[W. G. Collingwood.]] nhỏ|Minh họa cho cuốn sách Myths of the _Norsemen from the [[Edda|Eddas and Sagas_: Hermóðr diện kiến trước Hel]] **Helheim** (Cổ Bắc Âu:_ˈhel_) trong
**Ragnarök** (tạm dịch: _Hoàng hôn của chư thần_) là ngày Tận thế trong thần thoại Bắc Âu. Đây là một chuỗi các sự kiện đen tối trong tương lai dẫn đến một trận chiến lớn
Tranh vẽ (thế kỷ 19) thế giới quan của Edda Trong thần thoại Bắc Âu, **Yggdrasil** (còn được gọi là Mímameiðr hay Læraðr) là "Cây thế giới", một cây thần khổng lồ nối liền chín
[[Tập tin:Rökstenen - KMB - 16000300014216.jpg|nhỏ|392.997x392.997px| Hòn đá Rök, trên khắc những ký tự của cổ ngữ Rune. Đặt ở Rök, Thụy Điển. ]] **Thần thoại Bắc Âu** bao gồm tôn giáo và tín ngưỡng
Trong bộ phim Kamen Rider Gaim, các Rider được gọi là và . Danh hiệu chỉ được sử dụng trong các sự kiện liên minh với các bộ phim khác. ## Armored Rider nhỏ|Các Armored
ra mắt từ năm 1974 đến năm 1975 và là series Kamen Rider ngắn nhất cho đến ngày hôm nay chỉ với 24 tập. Nối tiếp bộ phim này là phần tiếp theo - Kamen
**Gaim Gaiden** (鎧 武 外, Gaimu Gaiden, "Gaim Side Story") - _Kamen Rider Gaim Ngoại Truyện_ là các phần phim V-Cinema của Toei có nội dung xoay quanh các nhân vật trong Kamen Rider Gaim.
**_Titanic II_** (còn có tựa đề là **_Titanic 2_**) là một bộ phim thảm họa chính kịch năm 2010 do Shane Van Dyke viết kịch bản, đạo diễn và đóng vai chính và được phân
phải|Một bức tranh miêu tả Hel cầm một cây gậy và có [[Garmr đứng bên cạnh, vẽ bởi Johannes Gehrts.]] **Hel** (còn có tên **Hela**) là một nữ tử thần thuộc thần thoại Bắc Âu,
**Valhalla** (tiếng Bắc Âu cổ: _Valhöll_, nghĩa là "cung điện của những người tử trận") là một trong những lâu đài của Odin trong thần thoại Bắc Âu, nơi ở của những chiến sĩ hy
**Runemaster** là một trò chơi nhập vai sắp ra mắt được phát triển bởi hãng Paradox Development Studio. Trước đây gọi là Dự án Nero, cốt truyện của game sẽ được dựa trên thần thoại
là series tokusatsu thứ 24 của loạt phim Kamen Rider Series và thứ 15 trong thời Heisei của Toei Company. Kamen Rider Gaim được Toei đăng ký thương hiệu vào ngày 20 tháng 5 năm
**_God of War_** là trò chơi phiêu lưu hành động góc nhìn thứ ba được Santa Monica Studio phát triển và Sony Interactive Entertainment (SIE) phát hành. Phát hành vào ngày 20 tháng 4 năm
là một bộ phim truyền hình tokusatsu của Nhật Bản. Nó được phát sóng vào năm 1974 trên Hệ thống phát thanh MBS và NET. Đây là phần thứ ba trong các chương trình tokusatsu
nhỏ|tấm băng ở Greenland **Tấm băng Greenland** (tiếng Đan Mạch: Grønlands indlandsis, Greenlandic: Sermersuaq) là một tấm băng rộng bao gồm 1.710.000 km vuông (660.000 dặm vuông), khoảng 80% bề mặt của đảo Greenland. Đây là