✨Hàng hóa Giffen

Hàng hóa Giffen

nhỏ|Courbes d'offre et de demande pour un bien de Giffen Hàng hóa Giffen là những hàng hóa rẻ tiền mà lượng cầu về chúng tăng khi giá của chúng tăng, trái với quy luật nhu cầu. Chú ý là không phải hàng hóa rẻ tiền nào cũng là hàng hóa Giffen. Và không phải hàng hóa nào mà lượng cầu tăng khi giá tăng cũng là hàng hóa Giffen.

Giải thích tại sao một số mặt hàng rẻ tiền lại có lượng cầu tăng khi giá tăng, các nhà kinh tế học dùng khái niệm hiệu ứng thu nhập. Giả sử người tiêu dùng có thu nhập danh nghĩa (chế ước ngân sách) cố định, tiêu dùng 2 mặt hàng là X và Y trong đó X là hàng hóa Giffen và Y là hàng hóa thông thường. Khi giá của X tăng lên, thu nhập danh nghĩa không đổi nhưng thu nhập thực tế (sức mua) của người tiêu dùng giảm đi. Hàng Y trở thành một mặt hàng xa xỉ và họ sẽ giảm tiêu dùng mặt hàng này. Họ sẽ tiêu dùng nhiều hơn hàng hóa X để thay thế. Vì thế mà giá của X tăng thì lượng cấu về X lại tăng.

Robert Giffen trong thế kỷ 19 đã phát hiện ra rằng giá bánh mỳ tăng làm cho sức mua của số tiền mà những người dân nghèo có giảm đi. Những người dân nghèo đành phải giảm tiêu dùng các mặt hàng đắt tiền hơn như thịt. Và vì bánh mỳ vẫn là mặt hàng rẻ tiền nhất, nên họ đã tăng tiêu dùng bánh mỳ.

Nhiều ví dụ về hàng hóa Giffen đã được đưa ra, nhưng cũng luôn có những bác bỏ. Các nghiên cứu thống kê cho đến nay chưa đưa ra được những kết quả thuyết phục để khẳng định có hàng hóa Giffen trong thực tế. Jenssen and Miller đã phát hiện ra khi giá gạo tăng, những nông dân Trung Quốc ở tỉnh Hồ Nam tiêu dùng gạo nhiều hơn và họ cho rằng gạo là hàng hóa Giffen đối với nông dân Trung Quốc. Baruch and Karnai có một nghiên cứu trong đó kết luận không chắc chắn lắm rằng shōchū là một hàng hóa Giffen.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Courbes d'offre et de demande pour un bien de Giffen **Hàng hóa Giffen** là những hàng hóa rẻ tiền mà lượng cầu về chúng tăng khi giá của chúng tăng, trái với quy luật nhu
**Hàng hóa Veblen** là những loại hàng hóa mà lượng cầu về chúng tăng lên khi giá của chúng tăng và lượng cầu về chúng sẽ giảm nếu giá của chúng giảm. Đối với hàng
**USS _Tuscaloosa_ (CA-37)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, tên của nó được đặt theo thành phố Tuscaloosa thuộc tiểu bang Alabama. Trong Chiến tranh
nhỏ|329x329px|Khi nhu cầu cao cao hơn nguồn cung giá sẽ tăng Trong kinh tế vi mô, **nguyên lý cung - cầu** hay **quy luật cung cầu** là một mô hình xác định giá cả trên
**_I-69_**, sau đổi tên thành **_I-169_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
**USS _Taylor_ (DD-468/DDE-468)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
## Kinh tế học vi mô ;Kinh tế học vi mô là gì? :Kinh tế học :Kinh tế học vi mô :Nguyên lý cung - cầu ;Hành vi của người tiêu dùng :Tiêu dùng :Người
là tên gọi cuộc triệt thoái của quân Nhật ra khỏi đảo Guadalcanal diễn ra từ ngày 14 tháng 1 đến 7 tháng 2 năm 1943. Cuộc triệt thoái này được tiến hành với sự
**USS _Washington_ (BB-56)**, chiếc thiết giáp hạm thứ hai trong lớp _North Carolina_ vốn chỉ bao gồm hai chiếc, là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này
**USS _Waller_ (DD-466/DDE-466)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Schley_ (DD-103/APD-14)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao
**Trận chiến đảo Rennell** (Tiếng Nhật: レンネル島沖海戦) là trận hải chiến diễn ra từ ngày 29 đến 30 tháng 1 năm 1943 ở khu vực Nam Thái Bình Dương giữa đảo Rennell và Guadalcanal phía