✨Gnathifera (Spiralia)

Gnathifera (Spiralia)

Gnathifera (từ tiếng Hy Lạp gnáthos, "hàm", và tiếng Latin -fera, "mang") là một nhánh gồm các loài Spiralia kích thước nhỏ được đặc trưng bởi bộ hàm phức tạp làm từ kitin. Nó bao gồm ngành Gnathostomulida, Rotifera và Micrognathozoa. Chaetognatha gần đây đã được công nhận là có mối quan hệ chặt chẽ với nhánh này, và nó được đưa vào Gnathifera

Gnathifera bao gồm một số ngành phong phú nhất. Có thể kể đến như là, luân trùng là một trong những động vật nước ngọt đa dạng và Chaetognatha là một trong những sinh vật phù du biển phong phú nhất.

Lịch sử

Gnathifera được đặt tên vào năm 1995 để hợp nhất Gnathostomulida và Rotifera. Micrognathozoa đã sớm đã được thêm vào nhóm này. Chaetognatha, từ lâu đã công nhận là dòng dõi riêng không có họ hàng gần nhưng sau đó đã được xác nhận là Gnathifera vào năm 2019. Tuy nhiên, Gastrotricha có nhiều mối quan hệ họ hàng gần với Lophotrochozoa hơn Gnathifera. Ở Micrognathozoa và Gnathostomulida, hậu môn chỉ tồn tại tạm thời và hình thành trong quá trình đại tiện.

Cả hai ngành Gnathostomulida và Micrognathozoa là động vật không có thể khoang, Rotifera là động vật có thể khoang giả. Ở các loài Chaetognatha thì là động vật có thể khoang thực sự. Gnathostomulida và Chaetognatha là loài lưỡng tíng, và Micrognathozoa xuất hiện kiểu sinh sản trinh sinh vì chưa từng thấy con đực nào, nhưng người ta cho rằng những con đực có thể thực hiện thụ tinh. Ở Rotifera cả con cái và con đực đều xuất hiện, ngoại trừ lớp Bdelloidea.

Sự phát triển

Gnathifera được biết đến là phát triển trực tiếp.

Hồ sơ hóa thạch

left|thumb|[[Amiskwia sagittiformis dạng cơ bản Gnathifera từ kỷ Cambri ở Canada, lớn hơn nhiều so với Gnathifera hiện nay]]

Hồ sơ hóa thạch của Gnathifera ít được biết. Không một hóa thạch nào của Gnathostomulida được biết đến. Hóa thạch của một chi luân trùng Habrotrocha còn tồn tại được biết đến từ hổ phách Dominican có niên đại từ muộn thế Eocene (thế Thủy Tân), nhưng luân trùng chỉ biết đến từ thế Holocene (thế Toàn Tân). Ngược lại, hồ sơ hóa thạch của Chaetognatha mặc dù còn thiếu sót nhiều, bao gồm một số mẫu vật thuộc Đại Cổ sinh.Protoconodonta là nhóm thân của ngành Chaetognatha.

Loài Protoconodonta sớm nhất có niên đại từ tầng Fortune thuộc kỷ Cambri, và là một trong những loài động vật đối xứng hai bên (Bilateria) cổ đại nhất. Đơn vị phân loại bí ẩn, Amiskwia là một loài Gnathifera và cũng có lẽ là nhóm thân ngành Chaetognatha.

Inquicus là một loài ký sinh ngoài cũng thuộc kỷ Cambri, và có vẻ là Gnathifera.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Gnathifera** (từ tiếng Hy Lạp _gnáthos_, "hàm", và tiếng Latin _-fera_, "mang") là một nhánh gồm các loài Spiralia kích thước nhỏ được đặc trưng bởi bộ hàm phức tạp làm từ kitin. Nó bao
**Platyzoa** () là một liên ngành động vật không phân đốt trong đơn vị phân loại động vật miệng nguyên sinh (Protostomia) đề xuất bởi Thomas Cavalier-Smith vào năm 1998. Platyzoa bao gồm ngành Platyhelminthes
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
thumb|right|Tổng số các loài tính theo từng ngành động vật. Arthropoda là ngành có nhiều cá thể nhất. thumb|[[Hồng tước tiên, _Malurus cyaneus_]] thumb|Sự khác nhau giữa Deuterostomia và Protostomiathumb|[[Sympetrum flaveolum]] thumb|right|_[[Pseudobiceros bedfordi_, (giun dẹp