Globulin chống tế bào lympho (ALG) là một loại truyền kháng thể động vật chống lại các tế bào T của người được sử dụng trong điều trị thải ghép cấp tính trong ghép tạng. Việc sử dụng lần đầu tiên được Thomas Starzl báo cáo vào năm 1966. Việc sử dụng nó trong cấy ghép đã được thay thế bởi thymoglobulin từ năm 1984 đến 1999.
Nó cũng đã được sử dụng trong điều trị thiếu máu bất sản.
Nó ít được sử dụng hơn so với globulin chống thymocyte tương tự (ATG), và giống như ATG, nó có liên quan đến hội chứng giải phóng cytokine trong thời gian ngắn và tăng nguy cơ rối loạn tế bào lympho sau ghép trong thời gian dài. ALG có nhiều khả năng gây ra tác dụng phụ hơn ATG, nhưng an toàn hơn OKT3.
Sản phẩm được sản xuất bởi Upjohn và Merieux, cũng như Schweizerisches Serum- und Impfinstitut ở Bern, sản phẩm sau được tạo ra bằng cách tiêm cho ngựa bằng tế bào lympho ống lồng ngực của con người và được gọi là "L lymphoser Berna".
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Globulin chống tế bào lympho** (**ALG**) là một loại truyền kháng thể động vật chống lại các tế bào T của người được sử dụng trong điều trị thải ghép cấp tính trong ghép tạng.
**Kháng thể** (**Antibody, Ab**), còn được gọi là **immunoglobulin** (**Ig**), là một protein lớn, hình chữ Y được hệ thống miễn dịch sử dụng để xác định và vô hiệu hóa các vật thể lạ
**Ghép tế bào gốc tạo máu** hay thường được gọi ngắn gọn là **ghép tủy** là một phương pháp điều trị bệnh được ứng dụng nhiều trong ngành huyết học và ung thư học. Phương
nhỏ|249x249px|Tổ hợp [[thụ thể tế bào T với các chuỗi TCR-α và TCR-(trên cùng), các phân tử chuỗi phụ kiện (dưới) và CD3 (được biểu diễn bằng CD3γ, CD3δ và hai CD3ε).]]Trong miễn dịch học,
**CD8** (**cụm biệt hóa 8**) là một glycoprotein xuyên màng làm nhiệm vụ đồng thụ thể cho thụ thể tế bào T (TCR). Giống như TCR, CD8 liên kết với một phúc hợp hòa hợp
phải|nhỏ|336x336px| Một phương pháp sản xuất kháng thể đơn dòng **Kháng thể đơn dòng** (viết tắt là **mAb**, theo từ tiếng Anh: **_m**onoclonal **a**nti**b**ody_) là phân tử được sản xuất trong ống nghiệm, có tác
**Các bệnh suy giảm miễn dịch** (_immunodeficiency diseases_) là một nhóm các tình trạng khác nhau gây nên do một hay nhiều khiếm khuyết của hệ miễn dịch và biểu hiện trên lâm sàng bởi
**Phức hợp tương thích mô chính** (_major histocompatibility complex_, **MHC**) hay ở người còn được gọi **kháng nguyên bạch cầu người** (_human leucocyte antigen_, **HLA**) là một nhóm gene mã hoá cho các protein trình
**Hệ bạch huyết** là một phần của hệ miễn dịch của động vật có xương sống chống lại mầm bệnh, các dị vật và các tế bào biến dạng (ung thư). Ngoài nhiệm vụ bảo
thumb|Hình ảnh [[kính hiển vi điện tử quét của một bạch cầu trung tính hay đại thực bào (màu vàng/phải) đang nuốt vi khuẩn bệnh than (màu cam/trái).]] **Hệ miễn dịch** là hệ thống bảo
**Bệnh tự miễn** (tiếng Anh: **Autoimmune disease**) là một tình trạng phát sinh từ một phản ứng miễn dịch bất thường đối với phần bình thường trên cơ thể. Có ít nhất 80 loại bệnh
**Các xét nghiệm HIV** được sử dụng để phát hiện sự hiện diện của virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), loại virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
nhỏ|Đại thực bào tiêu thụ kháng nguyên, và thể hiện hình dạng của chúng trên bề mặt. Các tế bào T gắn vào các kháng nguyên này để tạo ra các tế bào T Helper,
**Epitope**, hay còn gọi là **yếu tố quyết định kháng nguyên** (_antigenic determinant_) là vị trí cấu trúc trên một phân tử kháng nguyên có thể phản ứng với một kiểu cấu trúc hóa học
**Miễn dịch học** là một phân ngành của sinh học và y học chuyên nghiên cứu về hệ miễn dịch ở mọi sinh vật. Miễn dịch học lập biểu đồ, đánh giá và chuyên môn
**Hội chứng Churg–Strauss** (HCCS), còn gọi là _viêm mạch và đa u hạt dị ứng_ (tiếng Anh: Eosinophilic granulomatosis with polyangiitis (EGPA)), là một rối loạn đa hệ thống đặc trưng bởi viêm mũi dị
nhỏ|328x328px|Mẫu sinh thiết tủy được nhuộm bằng phương pháp May-Grünwald-Giemsa giúp đánh giá tương bào bất thường trong bệnh lý đa u tủy **Đa u tủy xương** (tiếng Anh: Multiple Myeloma (MM), mã ICD-10: C90.0),
**Độc lực** là phương thức để phát động quá trình nhiễm trùng và gây bệnh của vi khuẩn. ## Các yếu tố bám dính Bước quan trọng đầu tiên trong quá trình tương tác giữa
**Phân tử gắn kết tế bào nội mô tiểu cầu** (**PECAM-1**-_Platelet endothelial cell adhesion molecule_) hay còn được gọi là cụm biệt hóa 31 (**CD31**) là một protein mà ở người thì được mã hóa