✨Frit

Frit

nhỏ|Frit để sản xuất [[bông khoáng|bông thủy tinh.]] Frit là một thành phần gốm đã được nung chảy, tôi và nghiền thành hạt. Frit tạo thành một phần quan trọng của các mẻ liệu được sử dụng để sản xuất men thủy tinh và men gốm; mục đích của quá trình nung chảy trước này là làm cho bất kỳ thành phần hòa tan và/hoặc độc hại nào trở thành không hòa tan bằng cách làm cho chúng kết hợp với silica và các oxit bổ sung khác. Tuy nhiên, không phải tất cả thủy tinh được nung chảy và tôi trong nước đều là frit, vì phương pháp làm nguội thủy tinh rất nóng này cũng được sử dụng rộng rãi trong sản xuất thủy tinh.

Theo Từ điển tiếng Anh Oxford (OED) thì nguồn gốc của từ "frit" trong tiếng Anh có từ năm 1662 và là "một hỗn hợp cát và các chất trợ dung đem thiêu sẵn để nấu chảy trong chén nung làm thủy tinh". Ngày nay, các nguyên liệu thô chưa được gia nhiệt trong sản xuất thủy tinh thường được gọi là "mẻ liệu thủy tinh". Trong tiếng Việt, một số từ điển giải thích frit là nguyên liệu thủy tinh. Tuy nhiên, diễn giải này là mơ hồ do nguyên liệu nấu thủy tinh thì rất đa dạng và như giải thích trên đây thì không phải tất cả thủy tinh được nung chảy và đem tôi trong nước đều là frit.

Trong thời cổ đại, frit có thể được nghiền vụn để tạo ra bột màu hoặc tạo hình để tạo ra các đồ vật. Nó cũng có thể được dùng như là một vật liệu trung gian trong sản xuất thủy tinh thô. Định nghĩa về frit có xu hướng thay đổi và đã chứng tỏ là một vấn đề hóc búa đối với các học giả. Trong những thế kỷ gần đây, frit đã đảm nhận một số vai trò, như vật liệu sinh học và chất phụ gia cho gốm điện môi vi sóng. Frit ở dạng nhôm-silicat có thể được sử dụng trong các vật liệu chịu lửa đúc liên tục không men.

Frit cổ đại

Các nhà khảo cổ đã tìm thấy bằng chứng về frit ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Châu Âu và vùng ven Địa Trung Hải. Định nghĩa về frit như một vật liệu thiêu kết, đa tinh thể, không men có thể được áp dụng cho các bối cảnh khảo cổ học này. Nó thường có màu xanh lam hoặc xanh lục.

Frit xanh lam

Frit xanh lam, còn được gọi là bột màu lam Ai Cập, được làm từ thạch anh, vôi, một hợp chất đồng và một chất trợ dung kiềm, tất cả đều được nung đến nhiệt độ từ 850 đến 1.000 °C. Cát thạch anh có thể đã được sử dụng để đóng góp silica vào frit.

Tại Amarna, các nhà khảo cổ học đã tìm thấy frit xanh lam ở dạng các bánh hình tròn, cặn bột và mảnh đồ đựng vỡ. Bột có hàm lượng đồng nhất định do sự bào mòn các mũi khoan hình ống bằng đồng được sử dụng trong quá trình khoan. Sự xuất hiện sớm nhất của nó là trong các bích họa hầm mộ của triều đại thứ 18, nhưng việc sử dụng nó kéo dài ít nhất đến thời kỳ La Mã. Việc sản xuất frit xanh lục và xanh lam dựa trên cùng các nguyên liệu thô, nhưng với tỷ lệ khác nhau. Bước trung gian này sẽ được nối tiếp bằng quá trình nghiền và trộn các nguyên liệu thô được sử dụng để làm thủy tinh. Một đoạn trích từ bản dịch của Oppenheim cho Đoạn 1 Thẻ A của văn bản chữ hình nêm Nineveh có nội dung như sau:

Các bước tiếp theo bao gồm nung lại, nghiền lại và cuối cùng gom bột vào chảo. Ông suy luận rằng chất trung gian frit là cần thiết sao cho các khí sẽ phát triển trong công đoạn này và sản phẩm cuối cùng gần như không còn bọt. Nhưng việc phân tích nhiều loại frit Ai Cập mâu thuẫn với thành phần chất kết dính mà Kühne đưa ra. Tuy nhiên, việc họ sử dụng từ "frit" hầu như là đồng nghĩa với "nấu chảy" thể hiện một điểm độc đáo khác về việc "frit" có thể hợp thành những gì. Cuối cùng, Tite et al. báo cáo rằng các mảnh frit, có màu xanh lam bất thường bởi coban, được tìm thấy trong các "chảo frit" tại Amarna có thành phần và cấu trúc vi mô tương tự như của gốm faenza thủy tinh, một dạng gốm faenza Ai Cập nhiệt độ cao hơn kết hợp coban vào thành phần của nó. Tuy nhiên, như Nicholson viết, chúng là những vật liệu riêng biệt bởi vì "sẽ không thể biến faenza thành frit hoặc frit thành thủy tinh chỉ đơn giản bằng cách nung nóng tiếp hoặc nung ở nhiệt độ cao hơn." Thật vậy, các nhà khoa học đã xác định rằng các đồ vật frit, chẳng hạn như bùa hộ mạng, chuỗi hạt và đồ đựng, có thành phần hóa học tương tự như của bột frit được sử dụng làm bột màu. Loại đồ gốm này còn được gọi là "bột nhão đá" và "faenza" trong số vài tên gọi khác. Nó bao gồm thân/xương, nước áo và men, trong đó phần thân và men là "frit-thạch anh." Ít nhất một nhà sản xuất đồ sứ frit vẫn đang hoạt động tại Belleek, County Fermanagh, Bắc Ireland. Nhà máy này thành lập năm 1857, sản xuất đồ gốm có đặc điểm là mỏng, bề mặt hơi óng ánh và thân gốm được pha chế với một tỷ lệ đáng kể frit. Frit thường là sản phẩm trung gian trong quá trình sản xuất thủy tinh thô, trái ngược với các chất màu và các đồ vật được tạo hình, Một loại frit khác có thể được sử dụng làm vật liệu sinh học, là vật liệu được tạo ra để trở thành một phần của, hoặc tiếp xúc mật thiết với, một hoặc nhiều sinh vật sống. Thủy tinh soda-vôi-silica nóng chảy có thể được "rót vào nước để thu được frit", sau đó được nghiền thành bột. Những loại bột này có thể được sử dụng làm "giá đỡ cho các thay thế xương". Sau đó, frit này được thêm vào bột gốm lithi titanat (Li2TiO3), cho phép thiêu kết gốm ở nhiệt độ thấp hơn trong khi vẫn giữ được "các đặc tính điện môi vi sóng".

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Frit để sản xuất [[bông khoáng|bông thủy tinh.]] **Frit** là một thành phần gốm đã được nung chảy, tôi và nghiền thành hạt. Frit tạo thành một phần quan trọng của các mẻ liệu được
Trái: Đĩa [[sứ trắng Trung Hoa thế kỷ 9, khai quật tại Iran. Phải: Đĩa gốm frit làm tại Iran, thế kỷ 12. Bảo tàng Anh.]] nhỏ|[[Đồ gốm İznik, một ví dụ về đồ gốm
**Men gốm** là một lớp thủy tinh có chiều dày từ 0,15–0,4 mm phủ lên bề mặt xương gốm. Lớp thủy tinh này hình thành trong quá trình nung và có tác dụng làm cho
nhỏ|Hộp mái dốc (_châsse_) [[Nghệ thuật Gothic|Gothic; 1185–1200; men khảm trên đồng thếp vàng; cao 17,7 cm, rộng 17,4 cm, sâu 10,1 cm; Louvre-Lens, Lens, Pháp.]] nhỏ|Đĩa [[Nghệ thuật Trung Quốc|Trung Hoa với miệng hình
Các **vật liệu gốm** đề cập tới trong bài này là các hóa chất chủ yếu ở dạng oxide, được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ. Chúng có thể phân loại một cách tương
**Lam Ai Cập** hay **xanh Ai Cập** là tên gọi để chỉ màu có từ **bột màu lam Ai Cập** hay **calci đồng silicat** (CaCuSi4O10 hoặc CaOCuO(SiO2)4 (calci đồng tetrasilicat)), một bột màu được sử
nhỏ|[[Gốm Bát Tràng]] nhỏ|Một thợ gốm tại nơi làm việc ở [[Morena, Ấn Độ ]] nhỏ|Đồ gốm từ [[Vùng đất Székely|Székely Land, Romania, được bán ở Budapest.]] **Đồ gốm** là các sản phẩm chứa đựng
**_Oscinella_** là một chi ruồi thuộc họ Chloropidae. ## Các loài Chi Oscinella có các loài sau đây: *_O. agropyri_ Balachovsky & Mesnil, 1935 *_O. alopecuri_ Balachovsky & Mesnil, 1935 *_O. angularis_ Collin, 1946 *_O.
**Magnesi oxide** (công thức hóa học **MgO**) là một oxide của magnesi, còn gọi là Mag Frit. Nó có khối lượng mol 40,3 gam/mol, hệ số giãn nở nhiệt 0,026, nhiệt độ nóng chảy 2852
nhỏ|Một chiếc cốc thủy tinh pha lê **Pha lê**, thường được gọi là **thủy tinh chì**, là một loại thủy tinh trong đó chì thay thế hàm lượng calci trong một cốc thủy tinh kali
**Đồng(II) oxide** (công thức hóa học **CuO**) là một oxide của đồng. Nó có khối lượng mol 79,5454 g/mol, nhiệt độ nóng chảy 1148 ℃. Chất này thường có trong tự nhiên ở dạng bột
**Chloropidae** là một họ ruồi thường gọi là ruồi cỏ hay **muỗi mắt**. Có khoảng 2000 loài được mô tả trong 160 chi phân bố khắp thế giới. Chúng là loài ruồi nhỏ có màu
**Lauxaniidae** là một họ ruồi acalyptrate ruồi. Nó chứa khoảng 1800 loài được mô tả trong 126 chi được phân phối trên toàn thế giới. Đây là những con ruồi thường bay nhỏ (chiều dài
**Dơi thuỳ không đuôi** hay **Dơi thuỳ Frit** (danh pháp khoa học: **_Coelops frithii_**) là một loài động vật có vú trong họ Dơi nếp mũi, bộ Dơi. Loài này được Blyth mô tả năm
**Nickel(II) oxide** là hợp chất hóa học với các công thức **NiO**. Nó đáng chú ý ở chỗ đây là oxide có đặc trưng tốt của nickel (mặc dù nickel(III) oxide, Ni2O3 và nickel(IV) oxide
nhỏ|phải|Một con gà quay nhồi [[rau củ]] nhỏ|phải|Gà quay ở Việt Nam **Gà quay** là thịt gà được chế biến làm thức ăn bằng phương pháp quay dù là trong nhà bếp gia đình, trên
nhỏ|[[Đĩa ăn|Đĩa sứ Saint-Cloud, 1700–1710]] **Sứ Saint-Cloud** (''') là một loại sứ dán mềm được sản xuất tại thị trấn Saint-Cloud của Pháp từ cuối thế kỷ 17 đến giữa thế kỷ 18. ## Thành
Các nhóm quốc gia hoặc khu vực thường được gọi bằng một thuật ngữ duy nhất (từ, cụm từ hoặc viết tắt). Nguồn gốc của các nhóm như vậy bao gồm các liên minh chính
nhỏ|Các tờ giấy nhám với các kích cỡ grit khác nhau (40 (thô), 80, 150, 240, 600 (mịn)). **Giấy nhám** hay **giấy ráp** (tiếng Anh: sandpaper/glasspaper) là tên được sử dụng cho một loại lớp