✨Franz Beckenbauer

Franz Beckenbauer

Franz Anton Beckenbauer (; 11 tháng 9 năm 1945 – 7 tháng 1 năm 2024) là một cố cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Đức. Với biệt danh ("Hoàng đế"), ông được xem là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất trong lịch sử bóng đá và là một trong 9 người đã từng vô địch FIFA World Cup, Cúp C1 châu Âu và Quả bóng vàng châu Âu. Beckenbauer là một cầu thủ đa năng xuất phát ở vị trí tiền vệ, sau này ông đã thành danh ở vị trí trung vệ. Ông được ghi nhận là người khai sinh ra vai trò hậu vệ quét hiện đại (libero).

Beckenbauer đã giành Quả bóng vàng châu Âu 2 lần vào các năm 1972 và 1976 và có 103 lần khoác áo đội tuyển Tây Đức. Cùng với Mário Zagallo của Brazil và Didier Deschamps của Pháp, ông là một trong ba người đã vô địch World Cup với tư cách cầu thủ và huấn luyện viên. Ông đoạt chức vô địch World Cup với tư cách đội trưởng năm 1974 và lặp lại kỳ tích tương tự với tư cách huấn luyện viên năm 1990. Beckenbauer là đội trưởng đầu tiên đoạt cúp vô địch World Cup và Euro ở tuyển quốc gia và Cúp C1 châu Âu ở câu lạc bộ. Ông được xếp trong "Đội hình thế giới của thế kỷ 20" vào năm 1998, "Đội hình trong mơ FIFA World Cup" năm 2002, "Đội hình trong mơ Quả bóng vàng" năm 2020, và năm 2004 được xếp tên trong danh sách 100 cầu thủ còn sống vĩ đại nhất thế giới của FIFA. Từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 2 năm 2021, Beckenbauer bị điều tra vì đưa hối lộ, gian lận, và rửa tiền trong khuôn khổ World Cup 2006. Ông đã từ trần tại Salzburg, Áo vào tháng 1 năm 2024, hưởng thọ 78 tuổi.

Tuổi trẻ

Franz Beckenbauer sinh ra vào thời điểm nước Đức hoang tàn sau cuộc Thế chiến thứ hai. Ông sinh ra ở thành phố München, là con trai thứ hai của Franz Beckenbauer, Sr. (vốn là nhân viên bưu cục) và bà Antonie (nhũ danh Hupfauf). Ông lớn lên ở quận Giesing, nơi người dân thuộc tầng lớp lao động. Bất chấp sự hoài nghi của cha anh về môn thể thao này, anh bắt đầu chơi bóng từ năm 9 tuổi với đội trẻ của SC München '06 vào năm 1954.

Khi mới bắt đầu chơi bóng ở vị trí tiền đạo trung tâm, anh thần tượng nhà vô địch World Cup năm 1954, Fritz Walter, và là cổ động viên cho đội bóng địa phương 1860 München, khi đó là đội bóng nổi tiếng trong thành phố, mặc dù họ đã xuống hạng từ giải đấu hàng đầu, Oberliga Süd, vào những năm 1950. "Khi đó, tôi luôn ước mơ sẽ được chơi cho họ", sau này Beckenbauer đã xác nhận như vậy.

Năm 1963, ở tuổi 18, dư luận dấy lên tranh cãi về việc bạn gái khi đó của Beckenbauer đang mang thai và anh không có ý định tiến tới hôn nhân. Do vậy, sau đó, anh bị Hiệp hội bóng đá Đức (DFB) cấm tham gia đội trẻ tuyển quốc gia Tây Đức. Cuối cùng, anh được tham gia sau khi có sự can thiệp của huấn luyện viên của đội là Dettmar Cramer.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

thumb|Beckenbauer (trái) sau chiến thắng [[UEFA Cup Winners' Cup|Cúp C2 năm 1967 với đội Bayern München vào năm 1967]] Beckenbauer có trận ra mắt trong màu áo Bayern ở vị trí cánh trái, trong trận play-off thăng hạng Bundesliga gặp đội St. Pauli vào ngày 6 tháng 6 năm 1964. Trong mùa giải đầu tiên của ông ở Regionalliga Süd ("Giải đấu khu vực phía Nam", khi đó là giải hạng Nhì ở Đức), mùa 1964–65, đội Bayern vô địch giải và sau đó thăng hạng lên Bundesliga.

Bayern nhanh chóng trở thành một thế lực ở giải đấu mới của Đức, vô địch Cúp quốc gia Đức năm 1966–67 và đạt được thành tích ở cấp châu lục tại giải Cúp C2 (Cup Winners' Cup) năm 1967. Beckenbauer trở thành đội trưởng Bayern trong mùa giải 1968–69 và dẫn dắt câu lạc bộ của mình giành danh hiệu đầu tiên. Ông bắt đầu thử nghiệm ở vị trí hậu vệ quét (libero) vào khoảng thời gian này, biến vị trí này thành một phong cách chiến thuật mới và có lẽ trở thành người thành công nhất trong vai trò này.

Năm 1977, Beckenbauer ký một hợp đồng hấp dẫn để chơi ở Giải bóng đá Bắc Mỹ với đội New York Cosmos. Ông đã khoác áo Cosmos trong bốn mùa giải cho đến năm 1980, và đội đã giành được Soccer Bowl ba lần (1977, 1978, 1980).

Trở lại Đức năm 1980, Beckenbauer giải nghệ sau hai năm gắn bó với Hamburger SV ở Đức (1980–82) với chức vô địch Bundesliga năm đó và một mùa giải cuối cùng với New York Cosmos năm 1983. Trong sự nghiệp của mình, ông đã xuất hiện trong 754 trận thi đấu cấp câu lạc bộ.

Sự nghiệp thi đấu quốc tế

Trận đấu đầu tiên của Beckenbauer cho đội tuyển quốc gia Tây Đức diễn ra vào ngày 26 tháng 9 năm 1965. Beckenbauer có 103 lần khoác áo và ghi 14 bàn cho đội tuyển Tây Đức.

Trong trận bán kết, người Đức đối đầu với Liên Xô. Helmut Haller là người mở tỷ số; Beckenbauer đóng góp bàn thắng thứ hai của trận đấu, nâng tổng số bàn thắng của ông trong giải đấu lên 4 bàn thắng.

Sự nghiệp huấn luyện và quản lý

thumb|upright|Beckenbauer nhận [[giải Bambi lĩnh vực Thể thao ở Nhà hát Leipzig, Augustusplatz năm 1990]] Khi trở lại Đức, Beckenbauer được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Tây Đức khi thay thế Jupp Derwall. Ông đã dẫn dắt đội tuyển đến trận chung kết World Cup năm 1986, nơi họ để thua Argentina với đội trưởng Diego Maradona.

Năm 1994, ông đảm nhận vai trò chủ tịch câu lạc bộ tại Bayern, và phần lớn thành công trong những năm tiếp theo được ghi nhận nhờ sự quản lý sắc sảo của ông. Sau khi câu lạc bộ quyết định chuyển từ hình thức hiệp hội sang công ty trách nhiệm hữu hạn, ông giữ vai trò chủ tịch hội đồng cố vấn từ đầu năm 2002. Ông thôi giữ chức chủ tịch của Bayern vào năm 2009, kế nhiệm là tổng giám đốc lâu năm Uli Hoeneß.

Năm 1998, ông trở thành phó chủ tịch của Hiệp hội bóng đá Đức. Vào cuối những năm 1990, Beckenbauer dẫn dắt Đức giành quyền đăng cai tổ chức FIFA World Cup 2006. Ông phản đối lệnh cấm; lý do vì ông đã yêu cầu các câu hỏi bằng tiếng Đức và dưới dạng văn bản. Lệnh cấm đã được dỡ bỏ sau khi Beckenbauer đồng ý tham gia vào cuộc điều tra của FIFA. Vào tháng 2 năm 2016, Beckenbauer bị phạt 7.000 CHF và bị cảnh cáo bởi Ủy ban Đạo đức FIFA vì không hợp tác với cuộc điều tra vào năm 2014.

Vào tháng 3 năm 2016, Ủy ban Đạo đức FIFA đã mở các thủ tục điều tra chính thức đối với Beckenbauer liên quan đến việc trao quyền đăng cai giải World Cup năm 2006. Đến tháng 2 năm 2021, Ủy ban Đạo đức FIFA đã tuyên bố ngừng điều tra cáo buộc đưa hối lộ đối với Beckenbauer vì thời hiệu xử lý đã hết hạn.

Vinh danh

Beckenbauer được xem là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất trong lịch sử bóng đá. Ông cũng thường được cho là người đã kiến tạo ra vai trò của một hậu vệ quét hiện đại hoặc còn gọi là libero —một vị trí phòng ngự có thể chủ động hỗ trợ vào chiến thuật tấn công của đội mình.

Là một biểu tượng ở Đức, Beckenbauer đã được cựu thủ tướng Đức Gerhard Schröder ca ngợi vì đã vô địch World Cup với tư cách là một cầu thủ vào năm 1974, chiến thắng với tư cách là huấn luyện viên ở 1990, và đóng vai trò quan trọng trong thành công của Đức trong việc giành được vị trí chủ nhà của World Cup 2006.

Trong một quảng cáo năm 2013 cho công ty Samsung của Hàn Quốc, Beckenbauer xuất hiện với tư cách là huấn luyện viên đội Galaxy XI gồm các cầu thủ bóng đá trên toàn cầu và trao chiếc băng đội trưởng cho Lionel Messi. Beckenbauer còn góp mặt trong loạt trò chơi điện tử FIFA của EA Sports; ông được đưa vào đội hình FIFA 15 Ultimate Team Legends.

Đời tư

Beckenbauer đã kết hôn ba lần và có năm người con, một trong số đó, Stephan, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp, tuy nhiên qua đời vào ngày 31 tháng 7 năm 2015, ở tuổi 46, sau thời gian dài ốm đau. Sau khi xuất hiện trong một quảng cáo cho một công ty điện thoại di động lớn, Beckenbauer được chọn số điện thoại theo ý thích, và ông chọn số 0176 / 666666 làm điện thoại di động của mình. Tuy nhiên, ông nhanh chóng nhận liên tục sự quấy rầy của nhiều người đàn ông khác vì họ nghĩ rằng đó là số điện thoại tình dục (trong tiếng Đức, "6" được dịch thành "sechs", nghe gần giống với từ sex).

Năm 2016 và 2017, Beckenbauer đã phẫu thuật tim hai lần. Theo truyền thông Đức, ông đã được phẫu thuật thêm hông nhân tạo ở một phòng khám tại München vào ngày 1 tháng 3 năm 2018. Đây đã là ca phẫu thuật thứ ba trong vòng hai năm.

Thống kê sự nghiệp

thumb|upright|1 chiếc áo của đội [[New York Cosmos vào năm 1977.]]

Danh hiệu

Cầu thủ

Bayern Munich

  • Regionalliga Süd: 1964–65
  • Bundesliga: 1968–69, 1971–72, 1972–73, 1973–74
  • DFB-Pokal: 1965–66, 1966–67, 1968–69, 1970–71
  • European Cup: 1973–74, 1974–75, 1975–76
  • European Cup Winners' Cup: 1966–67
  • Intercontinental Cup: 1976

New York Cosmos

  • North American Soccer League: 1977, 1978, 1980

Hamburger SV

  • Bundesliga: 1981–82

Tây Đức

  • FIFA World Cup: Tập_tin:Med_1.png Vô địch (1974), Á quân: 1966, Hạng 3: 1970
  • UEFA Euro: Tập_tin:Med_1.png Vô địch (1972), Á quân: 1976

Huấn luyện viên

Tây Đức

  • FIFA World Cup: Tập_tin:Med_1.png Vô địch (1990), Á quân: 1986
  • UEFA Euro: Hạng 3: 1988

Marseille

  • Ligue 1: 1990–91

Bayern Munich

  • Bundesliga: 1993–94
  • UEFA Cup: 1995–96
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Franz Anton Beckenbauer** (; 11 tháng 9 năm 1945 – 7 tháng 1 năm 2024) là một cố cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Đức. Với biệt danh ("Hoàng đế"),
Trận **Siêu cúp Franz Beckenbauer 2025** sẽ là phiên bản thứ 15 của Siêu cúp Đức được tổ chức bởi DFL, được biết tới với tên gọi Siêu cúp Franz Beckenbauer, một trận đấu bóng
**Siêu cúp Franz Beckenbauer** hay _Siêu cúp bóng đá Đức_ là một trận đấu bóng đá ở Đức giữa đội vô địch của Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức và DFB-Pokal. Siêu cúp
**Fußball-Club Bayern München e. V.** (**FCB**, ), thường được biết đến là **Bayern München**, **Bayern Munich**, **FC Bayern** () hoặc đơn giản là **Bayern**, là một câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp có trụ
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức** () là đội tuyển bóng đá nam quốc gia đại diện cho Đức tại các giải đấu bóng đá quốc tế kể từ năm 1908. Kể từ khi
thumb|Chiếc [[cúp FIFA World Cup.]] **Giải vô địch bóng đá thế giới**, hay còn gọi là **Cúp bóng đá thế giới**, tên chính thức là **FIFA World Cup**, thường được gọi đơn giản là **World
thumb|[[Allianz Arena ở Munich, sân nhà của câu lạc bộ FC Bayern München]] thumb|Hội cổ động viên của câu lạc bộ [[Hiệp hội bóng đá Đức|Đức 1. FC Union Berlin]] Bóng đá là môn thể
**Bóng đá vì tình bằng hữu** (, ) là giải bóng đá vì Tình hữu nghị là một chương trình xã hội dành cho trẻ em quốc tế do PJSC «Gazprom».Mục tiêu của chương trình
**Udo Lattek** (16 tháng 1 năm 1935 - 31 tháng 1 năm 2015) là một cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Đức. Lattek là một trong những huấn luyện viên
**Didier Claude Deschamps** (; sinh ngày 15 tháng 10 năm 1968) là huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp. Ông hiện đang là huấn luyện viên trưởng của đội
**Mats Julian Hummels** (sinh ngày 16 tháng 12 năm 1988) là một cựu cầu thủ bóng đá từng chơi ở vị trí trung vệ. Anh ấy đã trải qua đào tạo tại học viện trẻ
Trong môn thể thao bóng đá (11 người), mỗi người trong số 11 cầu thủ trong một đội được chỉ định vào một vị trí cụ thể trên sân chơi. Một đội được tạo thành
**Zinedine Yazid Zidane** (sinh ngày 23 tháng 6 năm 1972), được biết đến phổ biến với biệt danh là **Zizou**, là huấn luyện viên bóng đá và cựu cầu thủ người Pháp thi đấu ở
**Olympique de Marseille** (, ; , ), còn được gọi đơn giản là **Marseille** hoặc viết tắt **OM** (, ), là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp tại thành phố Marseille, Pháp; được
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Đức 2024**. ## Đương nhiệm *Tổng thống – Frank-Walter Steinmeier *Chủ tịch Quốc hội Liên bang Đức – Bärbel Bas *Thủ tướng – Olaf Scholz *Chủ tịch
Theo chiều kim đồng hồ, từ trên cùng bên trái: Lãnh tụ [[Ali Khamenei chủ trì lễ cầu nguyện cho nhà lãnh đạo Hamas Ismail Haniyeh sau khi ông bị ám sát; Biểu tình chống
**Eric Daniel Pierre Cantona** (; sinh ngày 24 tháng 5 năm 1966) là một nam diễn viên, đạo diễn, nhà sản xuất và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp. Ông từng khoác
nhỏ|Tượng một paparazzi ở [[Bratislava]] **Thợ săn ảnh** hay **paparazzi** là số nhiều của từ **paparazzo** để chỉ những người chụp ảnh chuyên nghiệp, chuyên săn ảnh của những người nổi tiếng (các ca sĩ,
**Trần Văn Phúc** (sinh ngày 19 tháng 3 năm 1946 - mất ngày 5 tháng 1 năm 2022) là một cựu huấn luyện viên bóng đá của Việt Nam. ## Tiểu sử và sự nghiệp
**Romario Florin Moise** (sinh ngày 21 tháng 9 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá người România thi đấu cho Astra Giurgiu ở vị trí tiền vệ. ## Đời sống cá nhân Tên anh
**Leonardo Bonucci** (sinh ngày 1 tháng 5 năm 1987) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý từng thi đấu ở vị trí trung vệ. Nổi tiếng nhờ lối chơi giàu kỹ
**Borussia Verein für Leibesübungen 1900 e.V. Mönchengladbach**, hay còn được gọi là **Borussia Mönchengladbach** () và thường được gọi là **Gladbach**, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở ở Mönchengladbach,
nhỏ|Từ trái sang phải: [[Daniel Passarella, Messi và Diego Maradona; ba đội trưởng vô địch thế giới của đội tuyển quốc gia Argentina]] nhỏ| Messi nhận giải Quả bóng vàng, cùng với những giải thưởng
Trận bán kết của FIFA World Cup 1970 giữa Ý và Tây Đức được gọi là **Trận cầu thế kỷ** (**tiếng Tây Ban Nha**: Partido del Siglo; **tiếng Ý**: Partita del secolo; **tiếng Đức**: Jahrhundertspiel).
Ngày **7 tháng 1** là ngày thứ 7 trong lịch Gregory. Còn 358 ngày trong năm (359 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *307 – Tấn Huệ Đế Tư Mã Trung bị trúng độc
Ngày **11 tháng 9** là ngày thứ 254 (255 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 111 ngày trong năm. ## Sự kiện *1708 – Karl XII của Thụy Điển dừng cuộc hành quân đi
Giải thưởng **Quả bóng vàng** (, ), hay còn gọi là **Quả bóng vàng châu Âu**, là một giải thưởng bóng đá thường niên do tạp chí tin tức Pháp _France Football_ trao giải từ
**Giải vô địch bóng đá thế giới 1970** là lần tổ chức thứ 9 của Giải vô địch bóng đá thế giới, diễn ra tại México từ ngày 31 tháng 5 đến ngày 21 tháng
thumb|Nữ hoàng Anh [[Elizabeth II trao cúp cho đội trưởng đội tuyển Anh Bobby Moore|260x260px]] **Giải vô địch bóng đá thế giới 1966** là lần tổ chức thứ 8 của giải vô địch bóng đá
**Sân vận động Olympic** (; ) là một sân vận động thể thao nằm ở Công viên Olympic Berlin, Berlin, Đức. Sân được xây dựng ban đầu bởi Werner March cho Thế vận hội Mùa
**Bóng đá** (hay còn gọi là **túc cầu**, **đá bóng**, **đá banh**; tiếng Anh-Anh: _association football_ hoặc ngắn gọn là _football_, tiếng Anh-Mỹ: _soccer_) là một môn thể thao đồng đội được chơi với quả
**Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008**, thường được biết đến với tên gọi là **UEFA Euro 2008** là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 13 do Liên đoàn bóng đá
**Club Atlético de Madrid, S.A.D.** (; nghĩa là "Câu lạc bộ thể thao của Madrid") thường được biết đến với cái tên **Atlético Madrid**, hay đơn giản là **Atlético**, là một câu lạc bộ bóng
**Sotiris Kaiafas** (sinh 17 tháng 12 năm 1949 tại Mia Milia, Nicosia) là một cựu cầu thủ bóng đá đảo Síp, chơi ở vị trí tiền đạo, từng thi đấu cho câu lạc bộ AC
**Trận đấu bóng của những triết gia** (tiếng Anh: _The philosophers' football match_) là một tiểu phẩm truyền hình của nhóm hề kịch Monty Python được đài WDR phát sóng năm 1972 trong loạt chương
**Thomas Häßler** sinh ngày 30 tháng 5 năm 1966 tại Berlin là một cựu cầu thủ bóng đá Đức. ## Sự nghiệp cầu thủ ### Câu lạc bộ Häßler khởi đầu sự nghiệp bóng đá
**Friedrich "Fritz" Walter** (31 tháng 10 năm 1920 – 17 tháng 6 năm 2002) là một cựu cầu thủ bóng đá Đức và là một trong những cầu thủ bóng đá được mến mộ nhất
**Adidas** (; cách điệu thành **adidas** từ năm 1949) là một tập đoàn đa quốc gia của Đức, được thành lập và có trụ sở tại Herzogenaurach, Bavaria, chuyên thiết kế và sản xuất giày
**_World Soccer_** (tên đầy đủ tiếng Anh: **_World Soccer Magazine_**) là một tờ tạp chí bóng đá tiếng Anh được uất bản bởi hãng truyền thông IPC Media. Trong số những cây bút kỳ cựu
**Gerd Müller** (IPA: [gɛʀt 'mʏlɐ]) (3 tháng 11 năm 1945 - 15 tháng 8 năm 2021) là một cựu cầu thủ bóng đá người Đức và là một trong những tay săn bàn xuất sắc
thumb|Các đội tuyển vượt qua vòng loại **Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011** được tổ chức từ ngày 26 tháng 6 tới ngày 17 tháng 7 năm 2011 tại Đức. Đây là
**Lev Ivanovich Yashin** (tiếng Nga: Лев Ива́нович Я́шин) (sinh 22 tháng 10 năm 1929 – mất 20 tháng 3 năm 1990), biệt danh "**Black Spider**" (Nhện Đen) hay "**Black Panther**" (Báo Đen), là một cố
**Julio César Romero "Romerito"** (sinh 28 tháng 8 năm 1960 tại Luque, Paraguay) là một cựu cầu thủ bóng đá người Paraguay, chơi ở vị trí tiền vệ và được xem là một trong những
nhỏ|Một cầu thủ [[Bolton Wanderers F.C.|Bolton (áo trắng) là hậu vệ, đang cố gắng cản tiền đạo Fulham (áo xanh) không cho tạt bóng. Tuy nhiên cầu thủ này thật ra là tiền đạo, đang
**Miroslav Josef Klose** (, ; sinh ngày 9 tháng 6 năm 1978) Ngày 11 tháng 8 năm 2014, Klose chính thức giã từ tuyển Đức sau khi cùng đội tuyển Đức giành chức vô địch
**Lothar Herbert Matthäus** (sinh ngày 21 tháng 3 năm 1961) là một cựu cầu thủ bóng đá huyền thoại người Đức, hiện nay ông đang là một huấn luyện viên. Năm 1990, trên cương vị
**Giải vô địch bóng đá thế giới 2010** (hay **Cúp bóng đá thế giới 2010,** tiếng Anh: _2010 FIFA World Cup_, tiếng Afrikaans: _FIFA Sokker-Wêreldbekertoernooi in 2010_) là lần tổ chức thứ 19 của giải
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp** () là đội tuyển đại diện cho Pháp ở môn bóng đá nam quốc tế và được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Pháp. Biệt danh của
**Jürgen Klinsmann** (, sinh ngày 30 tháng 7 năm 1964) là một cựu cầu thủ và là một huấn luyện viên bóng đá người Đức. Ông từng là thành viên của Đức vô địch World
Dưới đây là danh sách các cầu thủ đã ghi bàn tại các kì World Cup từ khi giải đấu bắt đầu năm 1930. Ở các lần tổ chức giải cầu thủ ghi bàn nhiều