✨Every Little Thing

Every Little Thing

Every Little Thing(gọi tắt là ELT) là một ban nhạc pop-soft rock Nhật Bản có 3 thành viên gồm Mochida Kaori, Ito Ichiro và Igarashi Mitsuru.Sau khi nhóm cho ra đời album thứ 3 Eternity năm 2000, Igarashi Mitsurru đã rời nhóm. Từ đó ELT chỉ còn hai thành viên.

Thành viên

Mochida Kaori:ca sĩ hát chính, người viết lời nhạc (sinh ngày 24/3/1978)

Ito Ichiro: chơi gita, người soạn nhạc (sinh ngày 10/11/1967)

Iragashi Mitsuru: keyboar, sản xuất nhạc, người viết lời (sinh ngày 17/5/1969)

Tiểu sử

Nhóm được sáng lập bởi Iragashi Mitsuru năm 1996.Ông là một nhà sản xuất nhạc của hãng đĩa Avex Trax.Lúc đó, Igarashi đang tìm kiếm một giọng ca nữ mới để thành lập nhóm nhạc trong đó ông cũng tham gia vào làm thành viên với tư cách là một nhạc công keyboar. Ông đã phát hiện ra Mochida Kaori- một cô gái trẻ đang cố gắng tự khẳng định mình trong vai trò ca sĩ hát đơn sau khi nhóm The Kuro Buta All Stars của cô tan rã (Một nhóm nhạc gồm nhiều cô gái trẻ rất giống với Morning Musume).Vào thời điểm đó, Kaori vẫn còn đi học.

Igarashi đã không thốt lên được lời nào sau khi nghe thử giọng của Kaori. Ông bị ấn tượng mạnh bởi giọng ca ngọt ngào nhưng rất mạnh mẽ của cô. Igarashi yêu cầu Kaori tham gia vào nhóm nhạc của mình và cô đồng ý. Ngoài ra, ông còn nhờ bạn của mình là Ito Ichiro tham gia giúp đỡ trong thời gian thực hiện đĩa đơn đầu tiên với vai trò là người chơi gita. Đĩa đơn "Feel my heart" do chính Igarashi viết lời, soạn nhạc, hòa thanh đã đạt được thứ hạng khả quan trên bảng xếp hạng dẫn đến việc nhóm đã bắt đầu tạo nên sự chú ý. Sau đó Ito Ichiro quyết định ở lại nhóm cùng với bạn mình.

Album đầu tiên của họ "Everlasting" là một thành công lớn. Bán được gần 2 triệu bản giúp ELT trở nên vô cùng nổi tiếng. Hóm đứng nhất lần đầu tiên trên bảng xếp hạng trong lần phát hành điac đơn For the moment

Album thứ 2 "Time to destination" phát hành năm 1998 đã trở thành một album bán chạy nhất của năm. Đến bây giờ, "Time to destination vẫn được xem như một album bán chạy nhất của ELT. Album này bao gồm luôn cả đĩa đơn bán chạy nhất "Time goes by"- một giai điệu ballad.

Vào thời điểm phát hành album thứ 3 "Eternity" năm 2000, Igarashi đã quyết định rời nhóm để sản xuất nhạc cho một vài ca sĩ khác của Avex. Từ đó, ELT chỉ còn hai người (Theo đúng như dự định ban đầu của Igarashi).Với sự ra đời của đĩa đơn "Ai no Kakera" trong hoàn cảnh đó, ELT đã thay đổi phong cách âm nhạc của mình từ sự phối hợp hai thể loại nhạc pop-rock mang đậm dấu ấn của Igarashi sang thể loại Soft-rock nhẹ nhàng hơn. Trước đó, đĩa đơn "Sure" (được xem như bài hát cuối cùng có sự tham gia của Iragashi) đã cho thấy sự chuyển biến và người nghe có thể cảm nhận điều đó rõ ràng hơn trong đĩa đơn "Ai no kakera". Vào ngày 1/1/2001, đĩa đơn "Fragile" phát hành tạo nên một sự đột phá, bài hát mang tên đĩa đơn được đưa vào danh sách các bài hát bất hủ của ELT mọi thời đại. Đĩa đơn này bán được 829.580 bản vào năm 2001.

Album mới nhất của họ vào năm 2004 "Commonplace" có khá nhiều các bài hát ballad nhẹ nhàng. Tuy nhiên album bị xem như một thất bại vì số lượng tiêu thụ không cao (chỉ khoảng 313 ngàn bản). Sự nổi tiếng của ELT bắt đầu đi xuống. Nhưng không giống như những ban nhạc nổi tiếng đương thời bị tan rã như Do As Infinity và Day After Tomorow, hai thành viên vẫn hợp tác bền bỉ, làm gợi nhớ tới các ban nhạc nổi tiếng lâu năm nhưng còn gắn bó thân thiết như Dreams Come True hay Globe.

Tháng 11/2004, cặp bài trùng này cho ra đời đĩa đơn "Koibumi/Good night".Đây quả là một bất ngờ cho nhiều người vì đĩa đơn trụ được khá lâu trên bảng xếp hạng và số lượng bán ra cũng tăng khả quan so với các đĩa đơn trước đó. Có thể nguyên do là vì bài hát "Good night" là nhạc nền cho game mang tên "Tales of rebirth".

ELT đã không phát hành đĩa nhiều như trước đây nữa (hai đĩa đơn năm 2004, chỉ duy nhất 1 đĩa đơn năm 2005, một acoustic compilation album "ACOUSTIC:LATTE").

Tháng 3/2006, họ cho ra đời đĩa đơn thứ 29 "Azure moon" và kỷ niệm 10 năm ca hát của mình bằng việc phát hành đĩa đơn "Hi-Fi message". Tổ chức A concert tour 2006-2007 nhằm quảng bá cho album "Crispy Park" phát hành tháng 8/2006. Đĩa đơn thứ 31 "Swimmy"- bài hát cho bộ phim truyền hình của Nhật "Kekkon dekinai otoko" cũng ra vào cuối tháng. Đĩa đơn tiếp theo phát hành vào ngày 8/8/2007 của nhóm mang tên "Kirameki hour".

Các phát hành

Album

[1997.04.09] everlasting [1998.04.15] Time to Destination [2000.03.15] eternity [2001.03.22] 4 FORCE [2003.03.19] Many Pieces [2004.03.10] commonplace [2006.08.09] Crispy Park [2008.03.05] Door

Đĩa đơn

[1996.08.07] Feel My Heart [1996.10.23] Future World [1997.01.22] Dear My Friend [1997.06.04] For the moment [1997.08.06] Deatta Koro no You ni (出逢った頃のように; Like The Time When We Met) [1997.10.22] Shapes of Love / Never Stop|Shapes Of Love / Never Stop! [1998.01.07] Face the change [1998.02.11] Time goes by [1998.06.17] FOREVER YOURS [1998.09.30] NECESSARY [1999.01.27] Over and Over [1999.03.03] Someday, Someplace [1999.10.20] Over and Over / ELT Songs from L.A. [2000.01.01] Pray / Get Into A Groove [2000.02.16] sure [2000.06.14] Rescue me / Smile Again [2000.10.18] Ai no Kakera (愛のカケラ; Fragments of Love) [2001.01.01] fragile / JIRENMA [2001.02.21] Graceful World [2001.10.17] jump [2002.05.15] Kioku (キヲク; A Memory) [2002.08.16] Sasayaka na Inori (ささやかな祈り; Modest Prayer) [2002.12.18] UNTITLED~4ballads~ [2003.03.12] Grip! [2003.07.30] Fundamental Love (ファンダメンタル・ラブ) [2003.11.12] Mata Ashita (また あした; See You Again Tomorrow) [2004.02.25] Soraai (ソラアイ) [2004.12.15] Koibumi / good night (恋文; Love Letter) [2005.10.26] Kimi no Te (きみのて; Your Hand) [2006.03.15] azure moon [2006.06.14] Hi-Fi Message (ハイファイ メッセージ) [2006.08.30] Swimmy (スイミー) [2007.08.08] Kirameki Hour (キラメキアワー; Twinkle Hour) [2007.10.31] Koi wo Shiteiru / Fuyu ga Hajimaru yo feat. Makihara Noriyuki (恋をしている / 冬がはじまるよ; I Love / Winter Has Begun) [2008.02.13] Sakurabito (サクラビト; Cherry Blossom Person) [2008.08.27] Atarashii Hibi / Ougon no Tsuki (あたらしい日々 / 黄金の月; New Days / Gold Moon)

Đĩa DVD

[2000.03.29] Every Little Thing Concert Tour '98 Time to Destination [2000.03.29] The Video Compilation (8Clips) [2000.08.30] Every Little Thing concert tour spirit 2000 [2001.01.31] Ai no Kakera (愛のカケラ) [2001.03.07] The Video CompilationII (7Clips) [2001.03.28] fragile~Graceful World [2001.09.27] Every Little Thing Concert Tour 2001 4 FORCE [2002.03.13] THE VIDEO COMPILATION I & II [2002.12.11] Every Little Thing BEST CLIPS [2003.01.29] nostalgia [2003.04.16] THE VIDEO COMPILATION III [2003.12.03] every little thing: 2003 tour MANY PIECES [2005.03.24] every little thing commonplace tour 2004 2005 [2006.09.27] THE VIDEO COMPILATION IV [2007.03.07] every little thing concert tour 2006-2007 ~Crispy Park~ [2007.08.08] Every Little Thing 10th Anniversary Special Live at Nippon Budokan

Album khác

[1997.09.17] The REMIXES [1998.11.18] The REMIXES II [1999.03.31] Every Best Single + 3 [2001.09.05] SUPER EUROBEAT presents Euro Every Little Thing [2001.12.05] Every Ballad Songs [2002.02.27] Cyber TRANCE presents ELT TRANCE [2002.02.27] The Remixes III ~Mix Rice Plantation~ [2002.05.29] The Japan Gold Disc Award 2002 (#3 fragile) [2003.09.10] Every Best Single 2 [2005.02.16] ACOUSTIC: LATTE [2007.02.14] 14 message ~every ballad songs 2~ [2007.07.25] iTunes Originals - Every Little Thing (download-exclusive)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Every Little Thing**(gọi tắt là ELT) là một ban nhạc pop-soft rock Nhật Bản có 3 thành viên gồm Mochida Kaori, Ito Ichiro và Igarashi Mitsuru.Sau khi nhóm cho ra đời album thứ 3 Eternity
, còn có tên nguyên bản là , là một tác phẩm manga của Takahashi Rumiko, được phát hành trên tạp chí Weekly Shōnen Sunday từ ngày 13 tháng 11 năm 1996 đến ngày 18
Mùa thi thứ tư của loạt chương trình **_American Idol_** chính thức ra mắt ngày 18 tháng 1 và kết thúc ngày 25 tháng 5, 2005. Thành phần hội đồng giám khảo vẫn giống các
Dưới đây là danh sách các nghệ sĩ và các nhóm/ban nhạc J-pop. Khởi nguồn bằng sự tiến hóa từ dòng nhạc jazz và được gọi là Tân nhạc (_New Music_), phong cách âm nhạc
là bộ phim thứ hai về series InuYasha. Được trình chiếu vào ngày 21 tháng 12 năm 2002 ở Nhật và vào ngày 28 tháng 12 ở Hoa Kỳ, do Shinohara Toshiya làm đạo diễn.
**_Ngài_** **James Paul McCartney** (sinh ngày 18 tháng 6 năm 1942) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất phim và thu âm người Anh, đồng giọng ca chính, đồng sáng tác và
"**I Was Born To Love You**" là một bài hát do Freddie Mercury sáng tác và biểu diễn vào năm 1985. Bài hát có trong album Mr. Bad Guy. Sau cái chết của Mercury, ban
Bìa của bộ đĩa DVD của loạt anime Inu Yasha mùa 4. Mùa 4 của bộ phim hoạt hình anime _Inu Yasha_ được phát sóng tại Nhật Bản trên kênh Animax từ ngày 19 tháng
**Mochida Kaori** (持田香織, phiên âm: _Trì Điền Hương Chức_) sinh ngày 24 tháng 3 năm 1978 tại Tokyo, Nhật Bản là ca sĩ chính trong nhóm nhạc nổi tiếng Every Little Thing.
**day after tomorrow** là một ban nhạc khá nổi tiếng của Nhật Bản. Người sản xuất các đĩa nhạc cho họ chính là thủ lĩnh cũ của nhóm Every Little Thing- Igarashi Mitsuru. Album tổng
là một nhà sản xuất, nhạc sĩ hòa thanh, nhạc công của Nhật Bản. Ông cũng đã chơi guitar bass trong ban nhạc Tokyo Jihen. ## Tiểu sử Ông sinh ra tại New York, Mĩ;
Bìa của bộ đĩa DVD của loạt anime Inu Yasha mùa 5. Mùa 5 của bộ phim hoạt hình anime _Inu Yasha_ được phát sóng tại Nhật Bản trên kênh Animax từ ngày 19 tháng
**_Coast to Coast_** là album thứ hai của ban nhạc nam đến từ Ireland Westlife, phát hành ngày 6 tháng 11 năm 2000. Nó được phát hành lại thành một tập với album của họ
**_Beatles for Sale_** là album phòng thu thứ tư của ban nhạc rock người Anh The Beatles, được phát hành vào ngày 4 tháng 12 năm 1964 và được sản xuất bởi George Martin. Album
và là những bộ phim anime Nhật Bản năm 2011 được sản xuất bởi OLM, Inc., Production I.G và Xebec và được phân phối bởi Toho. Bộ phim được đạo diễn bởi Kunihiko Yuyama từ
**_Varsity Blues_** là một bộ phim thể thao năm 1999 của Hoa Kỳ do Brian Robbins làm đạo diễn, kể về một đội bóng đá của trường trung học tại một thị trấn nhỏ và
(cách điệu là **avex trax**) là một hãng thu âm thuộc sở hữu của tập đoàn giải trí Nhật Bản Avex Group. Nhãn hiệu được giới thiệu vào tháng 9 năm 1990, và là nhãn
**Chris Norman** (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1950) là một ca sĩ, nhạc sĩ soft rock người Anh. Ông đồng thời là trưởng nhóm nhạc glam rock Smokie, rất lừng danh tại Âu châu
**Giải Oscar cho ca khúc gốc trong phim xuất sắc nhất** là một trong số những giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho những
**Giải Oscar cho nhạc phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho nhạc viết riêng cho một
**Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng được Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho ca khúc trong
**Mafia II** là một trò chơi bắn súng góc nhìn thứ ba kết hợp với yếu tố phiêu lưu và là phần tiếp theo của Mafia: The City of Lost Heaven. Nó được phát triển
**River Jude Phoenix** (23 tháng 8 năm 1970 – 31 tháng 10 năm 1993) là một diễn viên, nhạc sĩ và nhà hoạt động xã hội người Mỹ. Anh là anh trai của Rain Phoenix,
**Giải Oscar cho thiết kế sản xuất xuất sắc nhất** (trước năm 2012 là _Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất_) là một trong các giải Oscar mà Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ
**Giải Grammy lần thứ 61** được tổ chức vào ngày 10 tháng 2 năm 2019 tại Trung tâm Staples, Los Angeles. Nữ ca sĩ kiêm người viết bài hát Alicia Keys là người chủ trì
**Giải Oscar cho phim hoạt hình ngắn** là một giải do Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao hàng năm như một phần của giải Oscar, kể từ lần trao giải
Ban nhạc rock người Anh The Beatles thường được coi là ban nhạc quan trọng và có ảnh hưởng nhất trong lịch sử âm nhạc đại chúng. Với đội hình bao gồm John Lennon, Paul
**Mùa thi thứ tám của _American Idol**_ chính thức phát sóng từ ngày 13 tháng 1, 2009. Các giám khảo Simon Cowell, Paula Abdul và Randy Jackson vẫn tiếp tục đảm nhận vai trò cũ,
**Giải Grammy lần thứ 52** diễn ra ngày 31 tháng 1 năm 2010 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California, Mỹ. Chỉ 10 trong số 109 hạng mục của giải được phát sóng trên
**Ian Anderson Paice** (sinh ngày 29 tháng 6 năm 1948) là một nhạc công người Anh, nổi danh nhất với vai trò tay trống và thành viên sáng lập sót lại cuối cùng của ban
**Official New Zealand Music Chart** là bảng xếp hạng top 40 đĩa đơn và abum hàng tuần ở New Zealand, phát hành hằng tuần bởi Recorded Music NZ (trước đây là Hiệp hội Công nghiệp
**_The Animals_** là ban nhạc của Anh trong những năm 60 của thế kỉ 20, thành lập ở Newcastle và chuyển tới Luân Đôn để tìm kiếm thành công vào năm 1964. Ban nhạc có