✨Eponym
Thuật ngữ eponym dùng để chỉ tên của một người được dùng để đặt tên cho một sự vật, sự việc, hiện tượng, hoặc địa điểm hoặc được tin tưởng để đặt tên cho một sự vật, sự việc, hiện tượng hoặc địa điểm. Ví dụ, tên của nữ Vương Elizabeth I của Anh là một eponym của Thời kỳ Elizabeth, và eponym Henry Ford đề cập đến Công ty Ford Motor". Hiện nay, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp ghi âm, thuật ngữ eponym có nghĩa là "được đặt tên theo sau nhân vật chính hoặc người tạo ra nó". thumb|Anh hùng thần thoại Hy Lạp [[Orion (thần thoại)|Orion là eponym của chòm sao Orion, và gián tiếp của Tàu Orion.]]
Lịch sử
Giai đoạn được đặt tên theo sau người chủ chốt và có ảnh hưởng:
- Một trong những trường hợp eponym đầu tiên được diễn ra vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công Nguyên, khi tên của người Assyria được dùng để đặt tên cho người đứng đầu (limmu).
- Trong Hy Lạp cổ đại, thuật ngữ eponymous archon là những người điều hành tối cao trong Athen cổ đại. Eponymous archon cũng được dùng để đặt tên cho một năm (năm 594 trước CN được đặt tên là Solon). Sau đó, các nhà lịch sử cung cấp một số trường hợp về việc sử dụng eponym, điển hình là giai đoạn thế kỷ thứ năm Athen là The Age of Pericles được đặt tên theo sau chính khách có tầm ảnh hưởng là Perikles.
- Trong thời kỳ Ai Cập thuộc Hy Lạp (Ptolemaic Kingdom), thời kỳ này được đặt tên theo tên của tín đồ đứng đầu là Cult of Alexander and the Ptolemies.
- Kinh Thánh Hebrew giải thích về nguồn gốc của con người thông qua cá nhân - những người đã gánh chịu tên của họ. Jacob được đặt tên lại là "Israel" (Gen 35:9) và tên con trai của ông (hoặc cháu trai) được dùng để đặt tên cho dân tộc Israel, trong khi dân tộc Edomites (Gen. 25:30), Moabites and Ammonites (Gen. 19:30-38), Canaanites (Gen. 9:20-27) và một số dân tộc khác (dân tộc Kenite được đặt tên theo sau Cain Gen. 4:1-16) được đặt tên theo sau tổ tiên của họ. Trong phần lớn trường hợp, kinh nghiệm và cư xử của tổ tiên nêu rõ tính cách của một người được đặt tên theo sau họ.
- Trong La Mã cổ đại, một trong hai cách trang trọng để chỉ một năm là lấy tên hai người điều hành hàng năm. Ví dụ, năm 59 trước CN được một tả là "năm của Marcus Calpurnius Bibulus và Gaius Julius Caesar". Dưới đế chế, người điều hành sẽ thay đổi thường xuyên trong hai tháng, nhưng chỉ có hai người điều hành đầu tiên mới được lấy tên.
- Trong thời kỳ sau Công Nguyên, quý tộc hoàng gia gọi thời kỳ này là năm của Vua. Tuy nhiên, Giáo hội Công giáo Rôma cuối cùng phải sử dụng thuật ngữ Anno Domini (AD) dựa trên ngày sinh của Chúa trên cả hai phương diện quần chúng và quý tộc. Tiêu chuẩn năm của Vua vẫn còn dùng để viết và báo cáo luật xuất bản trong một vài phần của Vương quốc Anh và một vài nước khá giả khác (Anh bãi bỏ điều này vào năm 1963).
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thuật ngữ **eponym** dùng để chỉ tên của một người được dùng để đặt tên cho một sự vật, sự việc, hiện tượng, hoặc địa điểm hoặc được tin tưởng để đặt tên cho một
**Định luật eponymy của Stigler** (tiếng Anh: _Stigler's law of eponymy_), do giáo sư thống kê Stephen Stigler của Đại học Chicago đề xuất trong ấn phẩm _"Stigler's law of eponymy"_ năm 1980 của ông,
nhỏ|phải|Hình tượng con khỉ đột trên các phương tiện đại chúng là sinh vật to lớn, mạnh mẽ, bệ vệ và đáng sợ **Hình tượng con khỉ đột** (_Gorilla_) phổ biến trong văn hóa đại
**Édouard Brissaud** (sinh ngày 15 tháng 4 năm 1852 tại Besançon - mất ngày 20 tháng 12 năm 1909) là bác sĩ và nhà nghiên cứu bệnh học Pháp. Ông là học trò của Jean
**Tô Ngọc Vân** (15 tháng 12 năm 1906 - 17 tháng 6 năm 1954) là một họa sĩ Việt Nam nổi tiếng, tác giả của một số bức tranh tiêu biểu cho nền mỹ thuật
**Nói lái** là một cách nói kiểu chơi chữ trong nhiều ngôn ngữ. Trong đó, người ta tráo đổi phụ âm đầu và phần giữa các âm tiết để tạo nên những từ ngữ khác
**Mumbai** (tiếng Marathi: मुंबई _Muṃbaī_, IPA: ), trước đây được gọi là **Bombay**, là thủ phủ của bang Maharashtra, là thành phố đông dân nhất Ấn Độ, và theo một số cách tính toán là
**Nguyên lý Say**, hay **nguyên lý thị trường của Say**, được đặt theo tên doanh nhân-nhà kinh tế người Pháp Jean-Baptiste Say (1767-1832). Tinh thần của nguyên lý này là "tự bản thân cung sẽ
Một bức họa vào thế kỷ thứ 4 vẽ [[Hylas và các nymph trang trí cho Đại Giáo đường Junius Bassus]] **Nymph** (tiếng Hy Lạp: νύμφη, nýmphē) trong Thần thoại Hy Lạp là một nữ
**Vương tôn nữ Alexandra, Phu nhân Danh dự Ogilvy** (Alexandra Helen Elizabeth Olga Christabel, sinh ngày 25 Tháng 12 năm 1936) là cháu gái út của vua George V và Vương hậu Mary. Bà là
nhỏ|300x300px|Đồ thị dữ liệu kinh tế hàng quý của Mỹ (chưa hiệu chỉnh theo năm - not annualized) từ 1947 đến năm 2002 biểu diễn ước lượng phiên bản sai phân của định luật Okun:
right|thumb|_[[Oedipus describes the riddle of the Sphinx_, by Jean Auguste Dominique Ingres, (ca. 1805).]] **Phức cảm Oedipus** (; phiên âm tiếng Việt: **Phức cảm Ơ-đíp**) giải thích các cảm xúc và ý tưởng mà tâm
Trong thần thoại Hy Lạp, **Abderus** hoặc **Abderos** (Hy Lạp cổ đại: Ἄβδηρος) là một anh hùng Hy Lạp, được một số người cho là một trong những người tình trẻ (eromenoi) của Heracles, và
**Hội chứng Smith–Lemli–Opitz** (hay **SLOS**, **khiếm khuyết 7-dehydrocholesterol reductase**) là lỗi bẩm sinh của quá trình tổng hợp cholesterol. Đó là một hội chứng dị dạng di truyền lặn do một đột biến trong enzyme
**Tiếng Illyria** là một ngôn ngữ hay một nhóm các ngôn ngữ Ấn-Âu nói bởi người Illyria sống ở Đông Nam Âu thời kỳ cổ đại. Ngoại trừ một số tên người và địa danh,
phải|nhỏ|Ta có thể thấy rõ đường Kármán nằm ở độ cao 100 km gần với cực quang tại [[tầng nhiệt trong hình phân chia các tầng khí quyển của Trái đất.]] **Đường Kármán** () là
**Tô Ngọc Vân** là một hố va chạm thuộc vùng tứ giác Shakespeare, Sao Thủy. Nó được phát hiện vào tháng 1 năm 2008 trong chuyến bay đầu tiên của tàu vũ trụ _MESSENGER_ qua
**Alexander Augustus Frederick William Alfred George Cambridge** (**Công tử Alexander của Teck**) (1874-1957) là Toàn quyền Canada thứ 16 giai đoạn Chiến tranh thế giới thứ hai, nhiệm kỳ 1940-1946. Trước đó, ông là Toàn
**Metius** là một hố Mặt Trăng (hố va chạm) nằm ở gần rìa phía đông nam của vùng cao nhấp nhô. Về phía tây nam của hố giáp với hố Fabricius. Về phía tây-tây bắc
"**Black Swan**" là một bài hát của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS trong album phòng thu tiếng Hàn thứ tư của nhóm, _Map of the Soul: 7_ (2020). Bài hát được viết bởi RM,